Tải bìa Khoa học Biến đổi khí hậu số 25: TẠI ĐÂY
STT |
Tên bài, tóm tắt, từ khóa |
Số trang |
1 |
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 21 VÀ CÔNG NGHỆ GIS XÂY DỰNG BẢN ĐỒ, ĐÁNH GIÁ SỰ LAN TRUYỀN Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC THEO CÁC KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO KHU VỰC NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VEN BIỂN HẢI PHÒNG Phạm Thị Song Thư(1), Đoàn Quang Trí(2), Nguyễn Văn Hồng(3) Ngày nhận bài: 23/10/2023; ngày chuyển phản biện: 24/10/2023; ngày chấp nhận đăng: 17/11/2023 Tóm tắt: Khu vực ven biển Hải Phòng ở phía Tây Vịnh Bắc Bộ là nơi thường xuất hiện các vấn đề phức tạp về môi trường như ô nhiễm vùng biển do hoạt động phát triển kinh tế – xã hội đặc biệt chất ô nhiễm từ nguồn thải ở các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) lớn. Nghiên cứu ứng dụng mô hình MIKE 21 để đánh giá lan truyền ô nhiễm môi trường nước và ứng dụng công nghệ GIS xây dựng bản đồ lan truyền một số thông số ô nhiễm theo các kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH). Nghiên cứu đã hiệu chỉnh và kiểm định nhằm xác định bộ thông số phù hợp của mô hình MIKE 21 SW và MIKE 21 FM cho khu vực ven biển thành phố Hải Phòng. Nghiên cứu đã đánh giá chất lượng nước theo 03 kịch bản: Hiện trạng, RCP 4.5 thời kỳ 2046 – 2065 và RCP 4.5 thời kỳ 2080 – 2099. Kết quả nghiên cứu cho thấy với kịch bản mô phỏng hiện trạng, các khu vực nuôi trồng thủy sản (NTTS) đã bị ô nhiễm thông số DO và BOD5, một số khu vực bị ô nhiễm COD. Kết quả mô phỏng theo kịch bản BĐKH và theo quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 cho thấy với sự phát triển mở rộng thêm các KCN, CCN thì nồng độ các thông số đều có xu hướng gia tăng. Để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững kinh tế khu vực ven biển Hải Phòng cần có các biện pháp hiệu quả và phù hợp nhằm kiểm soát bảo vệ môi trường ven biển Hải Phòng. Từ khóa: MIKE 21, GIS, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường ven biển Hải Phòng. DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/28.88532 Tải bài viết: TẠI ĐÂY |
1 |
|
APPLICATION OF MIKE 21 MODEL AND GIS TECHNOLOGY TO ESTABLISH MAPS AND ASSESS THE SPREAD OF WATER ENVIRONMENT POLLUTION UNDER CLIMATE CHANGE SCENARIOS FOR THE COASTAL AQUACULTURE AREA OF HAI PHONG Pham Thi Song Thu(1), Doan Quang Tri(2), Nguyen Van Hong(3) Received: 23/10/2023; Accepted: 17/11/2023 Abstract: The coastal area of Hai Phong in the west of the Gulf of Tonkin is a place where complex environmental problems often appear coastal marine pollution due to socio-economic development activities in coastal estuaries, especially pollutants from waste sources in industrial zones, large industrial clusters. This study applys the MIKE 21 model to evaluate water quality spread and apply GIS technology to build spread maps of some pollution parameters with climate change scenarios. This study was calibrated and validated to determine the optimized set of parameters of the MIKE 21 SW and MIKE 21 FM models for the coastal area of Hai Phong city. This study simulated and calculated the water quality with 03 scenarios: Current status, RCP 4.5 for the period of 2046 – 2065 and RCP 4.5 for the period of 2080 – 2099. Study results show that with the current situation simulation scenario, aquaculture areas are polluted with DO and BOD5 parameters, and some areas are polluted with COD. Simulated results according to climate change scenarios and the socio-economic development plan for 2030, with a vision to 2050, show that with the development and expansion of industrial zones and industrial clusters, the concentration of parameters tends to increase. To ensure the goal of sustainable economic development in Hai Phong’s coastal area, it is necessary to have effective and appropriate measures to control and protect Hai Phong’s coastal environment. Keywords: MIKE 21, GIS, climate change, coastal environmental pollution Hai Phong. |
|
2 |
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CROPWAT DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC CỦA MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHỦ LỰC TẠI HUYỆN EA H’LEO, TỈNH ĐẮK LẮK TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nguyễn Thị Ngọc Quyên(1), Lâm Thị Nghiêm(2), Nguyễn Thị Tịnh Ấu(3) Ngày nhận bài: 2/10/2023; ngày chuyển phản biện: 3/10/2023; ngày chấp nhận đăng: 31/10/2023 Tóm tắt: Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và tình trạng khan hiếm nguồn nước hiện nay, việc đánh giá và dự báo nhu cầu sử dụng nước cho cây trồng là cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý tài nguyên nước. Nghiên cứu đã ứng dụng mô hình CROPWAT để xác định nhu cầu sử dụng nước của 9 loại cây trồng chủ lực trên địa bàn huyện Ea H’leo trong giai đoạn hiện trạng (2002 – 2022) và dự báo đến năm 2035 theo Kịch bản biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2016; và đến năm 2065 theo kịch bản Biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2020. Kết quả cho thấy, tổng nhu cầu sử dụng nước của các cây trồng chủ lực trên địa bàn huyện Ea H’leo giai đoạn hiện trạng vào khoảng 420,6 triệu m3/năm, tập trung vào các tháng mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau. Dưới tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH), tổng nhu cầu sử dụng nước của cây trồng đến năm 2035 giảm 5,84 triệu m3/năm (kịch bản RCP 4.5) và tăng 1,53 triệu m3/năm (kịch bản RCP 8.5) so với giai đoạn hiện trạng. Đến năm 2065, tổng nhu cầu nước của cây trồng tăng ở cả hai kịch bản (6,53 triệu m3/năm theo kịch bản RCP 4.5 và 16,04 triệu m3/năm theo kịch bản RCP 8.5). Như vậy dưới tác động của biến đổi khí hậu, nhu cầu nước của các loại cây công nghiệp lâu năm như cà phê, tiêu, điều, sầu riêng, bơ có xu hướng tăng lên. Điều này đặt ra một thách thức không hề nhỏ cho các nhà quản lý tại địa phương. Kết quả của nghiên cứu có thể được dùng làm cơ sở để lập kế hoạch tưới phù hợp với đặc điểm của cây trồng, các điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội và thích ứng với BĐKH cũng như là tài liệu tham khảo hỗ trợ các nhà ra quyết định trong công tác quản lý và sử dụng tài nguyên nước hợp lý trên khu vực nghiên cứu. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, cây trồng, CROPWAT, Ea H’leo, nhu cầu sử dụng nước. DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/28.88535 Tải bài viết: TẠI ĐÂY |
19 |
|
USING THE CROPWAT MODEL FOR PREDICTING WATER USE DEMAND OF SOME MAIN CROPS IN EA H’LEO DISTRICT, DAK LAK PROVINCE UNDER THE CONTEXT OF CLIMATE CHANGE Nguyen Thi Ngoc Quyen(1), Lam Thi Nghiem(2), Nguyen Thi Tinh Au(3) Received: 2/10/2023; Accepted: 31/10/2023 Abstract: In the context of climate change and water scarcity, assessing and forecasting water demand for crops is extremely important in water resource management. The study applied the CROPWAT model to determine the water needs of 9 main crops in Ea H’leo district during the current period (2002 – 2022) and forecast until 2035 according to the climate change scenari’s the Ministry of Natural Resources and Environment in 2016; and by 2065 according to the climate change scenario’s the Ministry of Natural Resources and Environment in 2020. The results showed that the total water demand of the main crops in the district during the current status period was calculated to be quite large, about 420.6 million m3per year, focusing on the dry season months from November to April of the following year. Under the impact of climate change, the total water demand of crops in 2035 decreased by 5.84 million m3per year (RCP 4.5 scenario) and increased by 1.53 million m3per year (RCP 8.5 scenario) compared to the status quo period. By 2046, total crop water demand increased in both scenarios (6.53 million m3per year under RCP 4.5 scenario and 16.04 million m3per year under RCP 8.5 scenario). Thus, under the impact of climate change, the water demand of perennial industrial crops such as coffee, pepper, cashew, durian, and avocado tends to increase. This poses a significant challenge for local managers. Research is the base for planning irrigation suitable to crop characteristics, natural and socio-economic conditions, and adaptation to climate change as well as a reference document to support decision-makers in reasonable management and use of water resources in the study area. Keywords: Climate change, crops, CROPWAT, Ea H’leo, water demand. |
|
3 |
ĐÁNH GIÁ RỦI RO ĐẾN YẾU TỐ CON NGƯỜI DO LŨ LỤT HẠ LƯU SÔNG BA Văn Thị Hằng(2), Trần Văn Trà(1), Đặng Thị Lan Phương(2), Phan Văn Thành(2), Đặng Thu Hiền(2) Ngày nhận bài: 19/10/2023; ngày chuyển phản biện: 20/10/2023; ngày chấp nhận đăng: 21/11/2023 Tóm tắt: Tác động của lũ lụt rất nghiêm trọng, đặc biệt ở tại các khu vực tập trung kinh tế cũng như dân số của lưu vực. Rủi ro lũ lụt không những gây tác động tới hoạt động kinh tế – xã hội, gây thiệt hại về các loại cây lương thực, đặc biệt hàng năm số người thiêt mạng đối với loại hình thiên tai lũ ngập lụt luôn xảy ra. Bài báo này cung cấp các thông tin về nguy cơ rui ro đối với con người khi thiên tai lũ lụt xuất hiện tại hạ lưu sông Ba. Nghiên cứu trình bày một số kết quả tác động thiệt hại con người tại hạ lưu lưu vực sông Ba cho kịch bản nền (trận lũ XI/2009) và kịch bản lượng mưa tăng 10% và 20% so với kịch bản nền. Kết quả cho thấy rủi ro con người cao ở những khu vực có dân số tập trung cao và khu vực trũng thấp. Tại hạ lưu sông Ba khu vực có tác động về người cao gồm huyện Phú Hòa và thành phố Tuy Hòa. Các kết quả trình bày trong bài báo có thể cung cấp thông tin về tác động tiềm tàng của lũ lụt đến con người tại hạ lưu sông Ba, từ đó hỗ trợ các cơ quan chức năng đưa ra những biện pháp nhằm giảm thiểu những tác động không mong muốn với loại hình thiên tai này. Từ khóa: Rủi ro con người, ngập lụt, sông Ba, thay đổi mưa. DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/28.88538 Tải bài viết: TẠI ĐÂY |
36 |
|
RISK ASSESSMENT FOR HUMAN BY FLOOD IN THE BA RIVER Van Thi Hang(2), Tran Van Tra(1), Dang Thi Lan Phuong(2), Phan Van Thanh(2), Dang Thu Hien(2)(1)Institute of Water Resources Sciences Received: 19/10/2023; Accepted: 21/11/2023 Abstract: The impact of floods is very serious, especially in economic and population concentrated areas of the basin. Flood risk is not only affects socio-economic activities, causes damage to food crops, especially the number of people who die every year due to the type of natural disasters that floods always occur. In this papper, providing information about the risks to humans when natural disasters and floods occur in the lower Ba River basin. The study gives infomation to some results of human damage impacts in the lower Ba River basin for the baseline scenario (flood of November 2009) and the scenario of rainfall increasing by 10% and 20% compared to the baseline scenario. The results show that human risk is high in areas with high population concentration and low-lying areas. In the downstream Ba River basin, areas with high human impact include Phu Hoa district and Tuy Hoa city. The results presented in the article can provide information about the potential impact of floods on people of downstream Ba River basin, thereby providing measures to minimize unwanted impacts on this type of natural disaster. Keywords: Human risks, flooding, Ba river basin, rain changes. |
|
4 |
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP OTSU TÍNH TOÁN PHẠM VI THIỆT HẠI LŨ LỤT CHO LƯU VỰC SÔNG LAM THÔNG QUA NỀN TẢNG GOOGLE EARTH ENGINE Trịnh Minh Ngọc Ngày nhận bài: 24/7/2023; ngày chuyển phản biện: 25/7/2023; ngày chấp nhận đăng: 31/8/2023 Tóm tắt: Lũ lụt là một hiện tượng tự nhiên thường gây ra các hậu quả nghiêm trọng cho cuộc sống của con người. Xây dựng bàn đồ ngập lụt góp phần cho con người đưa ra được các giải pháp phù hợp để xử lý các ảnh hưởng tàn phá của lũ lụt. Các phương pháp xây dựng bản đồ lụt sử dụng ảnh viễn thám đã nhận được nhiều sự quan tâm và được sử dụng phổ biến trong các thập kỷ gần đây. Bài báo này đề xuất một phương pháp để xây dựng bản đồ ngập lụt cho lưu vực sông Lam trong thời đoạn mưa 2017. Nghiên cứu sử dụng phương pháp ngưỡng Otsu và được thực hiện trên nền tảng điện toán đám mây Google Earth Engine để xây dựng bản đồ nước hiện thời, bản đồ ngập lụt từ đó tính được phạm vi thiệt hại lũ lụt cho khu vực nghiên cứu. Từ khóa: Google Earth Engine, ngập lụt, Otsu, lưu vực sông Lam. DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/28.88541 Tải bài viết: TẠI ĐÂY |
48 |
|
APPLICATION OF OTSU’S THRESHOLD TO CALCULATE FLOOD DAMAGE EXTENT FOR LAM RIVER BASIN THROUGH GOOGLE EARTH ENGINE PLATFORM Trinh Minh Ngoc Received: 24/7/2023; Accepted: 31/8/2023 Abstract: Flood is a natural phenomenon that often causes serious consequences for human life. Building a flood map helps people come up with appropriate solutions to deal with the devastating effects of floods. Flood mapping methods using remote sensing images have received much attention and are widely used in recent decades. This paper proposes a method to build an inundation map for Lam River basin during the 2017 rainy season. The method used in the paper is Otsu’s threshold method and is performed on the cloud computing platform Google Earth. Engine to build current water map, flood map from which to calculate the extent of flood damage for the study area. Keywords: Google Earth Engine, flood, Otsu, Lam River basin. |
|
5 |
THỬ NGHIỆM SỬ DỤNG MƯA DẠNG LƯỚI CHO MÔ HÌNH THỦY VĂN LƯU VỰC HỒ THỦY ĐIỆN TUYÊN QUANG Nguyễn Chính Kiên(1), Nguyễn Thị Hằng(1), Dương Thị Thanh Hương(1), Ngày nhận bài: 6/9/2023; ngày chuyển phản biện: 7/9/2023; ngày chấp nhận đăng: 9/10/2023 Tóm tắt: Trong mô hình thủy văn, lượng mưa là yếu tố đầu vào quan trọng để mô phỏng dòng chảy trên lưu vực. Nguồn số liệu mưa được sử dụng nhiều ở nước ta hiện nay là số liệu mưa được đo đạc từ các trạm mặt đất với độ chính xác cao, tuy nhiên số lượng các trạm còn hạn chế, phân bố không đồng đều hoặc một số lưu vực có phần diện tích nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam. Để giải quyết vấn đề này, trên thế giới đã sử dụng một số các sản phẩm mưa dạng lưới được lấy từ mô hình khí tượng toàn cầu hay được phân tích từ dữ liệu ảnh vệ tinh, ảnh radar,… Trong bài báo này, nhóm tác giả áp dụng công thức thực nghiệm và mô hình mạng nơron nhân tạo để tính mưa dạng lưới làm đầu vào cho mô hình thủy văn HEC-HMS trên lưu vực thủy văn Tuyên Quang và so sánh với phương pháp sử dụng mưa được đo ở các trạm. Áp dụng với bộ số liệu đợt của 2 cơn lũ năm 2022 với mưa dạng lưới trên lưu vực Tuyên Quang đạt được kết quả chỉ số NSE cao, cho triển vọng khi sử dụng mưa dạng lưới cho mô hình thủy văn cũng như cho các lưu vực khác. Từ khóa: Mưa lưới, độ phản hồi radar, mạng thần kinh nhân tạo, mô hình thủy văn, hồ Tuyên Quang. DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/28.88542 Tải bài viết: TẠI ĐÂY |
57 |
|
TESTING GRIDDED PRECIPITATION FOR THE HYDROLOGICAL MODEL OF TUYEN QUANG HYDROPOWER RESERVOIR BASIN Nguyen Chinh Kien(1), Nguyen Thi Hang(1), Duong Thi Thanh Huong(1), Received: 6/9/2023; Accepted: 9/10/2023 Abstract: In hydrological modeling, precipitation is an important input to simulate flows in basin. The most used source of precipitation is rain data measured from ground stations with high accuracy, however the number of stations is limited, unevenly distributed or some area whose area is outside the territory of Viet Nam. To solve this problem, gridded precipitation is taken from global meteorological models or analyzed from satellite image data, radar images, etc. In this article, the authors apply empirical formulas and artificial neural network models to calculate rainfall rate as input for the HEC-HMS hydrological model on the Tuyen Quang basin and compare results with the method of using the observed rainfall at measuring stations. Applied to 02 data sets of the 2022, with high NSE index results, showing good ability to use gridded precipitation for hydrological model and other basins. Keywords: Artificial neural network, radar reflectivity, rainfall rate, hydrological model, Tuyen Quang reservoir. |
|
6 |
ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI DO BÃO, ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI Trần Văn Hưng, Phùng Thị Vui, Trần Thị Thanh Hiền Ngày nhận bài: 30/10/2023; ngày chuyển phản biện: 31/10/2023; ngày chấp nhận đăng: 22/11/2023 Tóm tắt: Những năm vừa qua, thiên tai đã và đang diễn ra rất nghiêm trọng với những yếu tố hết sức cực đoan, bất thường, khó dự báo, cảnh báo. Trong đó, với sự gia tăng của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) có cường độ và quỹ đạo càng phức tạp có xu hướng dịch xuống phía Nam. Quản lý rủi ro thiên tai cần đánh giá mức độ rủi ro thiên tai do bão, ATNĐ để đưa ra những biện pháp ngăn ngừa, phòng chống, ứng phó và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai gây ra. Bài báo này đưa ra kết quả đánh giá rủi ro thiên tai do bão, ATNĐ chi tiết đến cấp huyện cho các tỉnh thành khu vực Nam Trung Bộ. Với hướng tiếp cận, rủi ro được cấu thành từ ba thành phần: hiểm họa, mức độ phơi bày và tính dễ bị tổn thương. Trong đó hiểm họa là thành phần phụ thuộc đặc điểm vật lý của bão, ATNĐ (gió, mưa, nước dâng, sóng), kết hợp mức độ phơi bày là đặc điểm dân cư, đặc điểm kinh tế – xã hội, tính dễ bị tổn thương bao gồm độ nhạy và khả năng thích ứng bao gồm công tác chuẩn bị sẵn sàng, hệ thống ứng phó khẩn cấp, sức mạnh của các hệ thống hỗ trợ xã hội và nguồn lực kinh tế. Theo hướng tiếp cận này với những kết quả chính đạt được là bộ bản đồ phân vùng rủi ro thiên tai do bão, ATNĐ chi tiết đến cấp huyện cho khu vực Nam Trung Bộ, sẽ giúp các đơn vị dự báo trong khu vực thực hiện dự báo và cảnh báo rủi ro thiên tai; là cơ sở giúp các cấp chính quyền trong quy hoạch, phát triển kinh tế – xã hội và xây dựng kế hoạch phòng thiên tai ở địa phương. Từ khóa: Bão, ATNĐ, rủi ro thiên tai, Nam Trung Bộ. DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/28.88545 Tải bài viết: TẠI ĐÂY |
67 |
|
ASSESSING NATURAL DISASTER RISKS CAUSED BY STORMS AND TROPICAL DEPRESSION FOR THE SOUTH CENTRAL OF VIET NAM Tran Van Hung, Phung Thi Vui, Tran Thi Thanh Hien Received: 30/10/2023; Accepted: 22/11/2023 Abstract: In recent years, natural disasters have been very serious with extreme, unusual phenomena that are difficult to predict and warn of them. In there, with the increase in dangerous weather events such as storms and tropical depression what the intensity and trajectory of its are becoming more and more complex and tend to shift Southern of Viet Nam. For natural disaster risk management of storms and tropical depression needs to assess the risk levels of them that to come up with measures to prevent, respond to and mitigate damage due to of its. This paper presents the results of natural disaster risk assessment of storms and tropical depression at the district level in detail for provinces and cities in the South Central of Viet Nam. With an approach that three components of risk are hazard, exposure and vulnerability. In which the hazard component depends on the physical characteristics of the storm, tropical depression (wind intensity, daily rainfall, storm surge, wave), combination of exposure component is characteristics of population and socio-economic, vulnerability includes sensitivity and adaptive capacity components such as preparedness, emergency response systems, strength of social support systems and economic resources. Follow this approach, the main results achieved are a set of maps for zoning natural disaster risks caused by storm, tropical depression that details at district level for the South Central of Viet Nam. This results will help forecasting centers to forecast and warn of natural disaster risks in this region to helps authorities at all levels in planning, socio-economic development and building local disaster prevention plans. Keywords: Storm, tropical depression, natural disaster risk, South Central of Viet Nam. |
|
7 |
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH NOAH – MP DỰ BÁO ĐIỀU KIỆN KHÍ TƯỢNG NÔNG NGHIỆP VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Trần Thị Tâm, Nguyễn Đăng Mậu, Trịnh Hoàng Dương Ngày nhận bài: 13/11/2023; ngày chuyển phản biện: 14/11/2023; ngày chấp nhận đăng: 5/12/2023 Tóm tắt: Mô hình Noah-MP là mô hình bề mặt, được thiết kế để mô phỏng quá trình cân bằng năng lượng và nước ở bề mặt, bao gồm cả chương trình được kết hợp và không kết hợp với mô hình khí quyển, ở các quy mô không gian khác nhau, từ quy mô địa phương tới quy mô toàn cầu, và quy mô thời gian từ dưới ngày tới quy mô thập kỉ. Bài báo bước đầu nghiên cứu ứng dụng mô hình Noah – MP để thử nghiệm dự báo các điều kiện khí tượng nông nghiệp (KTNN) vùng Đồng bằng sông Hồng với hạn dự báo 1 – 3 tháng ở độ phân giải 3 km x 3 km, bao gồm các yếu tố: Nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm không khí, độ ẩm đất. Kết quả dự báo cho thấy: Nhiệt độ trung bình có xu thế tăng từ Tây sang phía ven biển phía Đông; Phân bố lượng mưa không đồng đều theo các tháng, mưa lớn tập trung vào các tháng mùa hè; Độ ẩm không khí không có sự khác biệt nhiều giữa các vùng trong khu vực, độ ẩm thấp nhất xảy ra trong các tháng mùa đông; Dự báo độ ẩm đất phía Tây khu vực thấp hơn phía Đông, độ ẩm đất cao vào các tháng mùa thu và đầu đông, thấp hơn vào mùa xuân và hè. Kết quả nghiên cứu của bài báo sẽ là cơ sở để xây dựng bản tin dự báo KTNN phục vụ xây dựng kế hoạch sản xuất nông nghiệp. Từ khóa: Mô hình Noah – MP, dự báo điều kiện KTNN. DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/28.88546 Tải bài viết: TẠI ĐÂY |
79 |
|
APPLICATION OF THE NOAH – MP MODEL TO FORECAST AGRICULTURAL METEOROLOGICAL CONDITIONS IN THE RED RIVER DELTA Tran Thi Tam, Nguyen Dang Mau, Trinh Hoang Duong Received: 13/11/2023; Accepted: 5/12/2023 Abtract: The Noah-MP model is a surface model, designed to simulate energy and water balance processes at the surface, including both coupled and uncoupled programs with atmospheric models, at different spatial scales, from local to global scales, and time scales from sub-daily to decadal scales. The article initially studies the application of the Noah – MP model to test forecasting agricultural meteorological conditions in the Red River Delta with a forecast period of 1 – 3 months at a resolution of 3 km x 3 km, including the following factors: Factors: temperature, rainfall, air humidity, soil moisture. Forecast results show that: Average temperature tends to increase from the west to the east coast; Rainfall distribution is uneven across months, heavy rain is concentrated in the summer months; Air humidity does not vary much between regions in the region, the lowest humidity occurs in the winter months; It is forecast that soil moisture in the western region is lower than in the east, soil moisture is high in the fall and early winter months, lower in spring and summer. The research results of the article will be the basis for developing an agricultural meteorological forecast bulletin to serve the development of agricultural production plans. Keywords: Noah – MP model, forecasting agricultural meteorological conditions. |
|
8 |
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ SỐ PHÁT THẢI CACBON ĐEN TỪ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN THAN: ỨNG DỤNG ĐIỂN HÌNH TẠI MỘT SỐ NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN THAN TẠI TỈNH QUẢNG NINH Phùng Thị Thu Trang(1), Chu Thị Thanh Hương(2), Trịnh Thị Thắm(3), Trịnh Thị Phương Ly(4), Ngày nhận bài: 11/10/2023; ngày chuyển phản biện: 12/10/2023; ngày chấp nhận đăng: 16/11/2023 Tóm tắt: Hệ số phát thải là thông số quan trọng trong các tính toán mức phát thải phục vụ kiểm kê phát thải. Hiện nay, dữ liệu về bộ hệ số phát đặc trưng quốc gia của các ngành công nghiệp tại Việt Nam còn rất thiếu, đặc biệt là với cacbon đen là thông số ô nhiễm không khí gây nhiều tác động bất lợi đến chất lượng không khí và sự nóng lên toàn cầu. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xác định hệ số phát thải cacbon đen từ lò hơi nhà máy nhiệt điện đốt than tại tỉnh Quảng Ninh sử dụng kết quả quan trắc thực địa và kết quả điều tra, khảo sát. Nghiên cứu sử dụng các dữ liệu về nguyên liệu, sản lượng, công nghệ sản xuất và xử lý khí thải từ 03 nhà máy nhiệt điện than tại Quảng Ninh gồm NĐ01, NĐ02 và NĐ03 kết hợp với kết quả quan trắc 21 mẫu cacbon đen (Black cacbon – BC) trong bụi PM2.5 tại mỗi nhà máy. Số liệu nồng độ cacbon đen và các số liệu khác về đặc trưng của khí thải, đặc trưng nhiên liệu đầu vào và hoạt động sản xuất được dùng để tính hệ số phát thải cacbon đen. Hệ số phát thải cacbon đen có kiểm soát từ lò hơi nhà máy nhiệt điện NĐ01, NĐ02 và NĐ03 (mg/tấn than) lần lượt là 610,9; 824,2; 132,4; theo lượng điện thành phẩm đầu cực (mg/MWh) là 295; 501; 64,0 và theo nhiệt trị của than (mg/GJ) là 28,5; 44,7; 9,21. Từ khóa: Hệ số phát thải, khí thải nhiệt điện đốt than, cacbon đen. DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/28.88547 Tải bài viết: TẠI ĐÂY |
92 |
|
BLACK CARBON EMISSION FACTORS OF COAL-FIRED POWER PLANTS: TYPICAL APPLICATIONS IN QUANG NINH PROVINCE Phung Thi Thu Trang(1), Chu Thi Thanh Huong(2), Trinh Thi Tham(3), Trinh Thi Phuong Ly(4), Do Thi Thanh Binh(1), Vu Van Dam(1), Nguyen Thi Thanh Hoai(1) Received: 11/10/2023; Accepted: 16/11/2023 Abstract: Emission factor is an important parameter in calculation for emission inventory. Currently, data on national specific emission factors of industries in Viet Nam is still lacking, especially for black carbon (BC), which is an air pollutant that causes many adverse impacts on air quality and global warming. This study was implemented with the goal of determining the black carbon emission factor from the boiler of coal-fired power plants in Quang Ninh province using the results of field monitoring, investigation and survey. The study uses data on fuel, output, production technology and emission control from 03 Quang Ninh coal-fired power plants include Mong Duong 1, Cam Pha and Mong Duong 2 combined with monitoring results of 21 BC samples in PM2.5 at each factory. BC concentration data and other data on exhaust gas characteristics, input fuel characteristics and production activities are used to calculate the BC emission factor. The controlled black carbon emission factors from Mong Duong 1, Cam Pha, Mong Duong 2 according to the amount of coal consumed (mg/ton of coal) is 610.9; 824.2; 132.4; according to the amount of terminal finished electricity (mg/MWh) is 295; 501; 64.0 and according to the calorific value of coal (mg/GJ) is 28.5; 44.7; 9.21, respectively. Keywords: Emission factor, coal-fired power plants emissions, black carbon. |
|
9 |
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA THIÊN TAI TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN KHU VỰC VÀ CÁC NGÀNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bùi Chí Nam, Lê Ánh Ngọc, Võ Thị Nguyên, Nguyễn Văn Hồng, Phạm Hữu Tâm Ngày nhận bài: 6/11/2023; ngày chuyển phản biện: 7/11/2023; ngày chấp nhận đăng: 30/11/2023 Tóm tắt: Báo cáo trình bày việc sử dụng phương pháp đánh giá tổn thương của IPCC để đánh giá tác động của thiên tai trong điều kiện biến đổi khí hậu theo khu vực vùng ở cấp độ xã và theo các ngành theo cơ cấu kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả theo không gian, tác động cao nhất ở Huyện Bình Chánh, Quận Bình Thạnh, Quận Thủ Đức. Về mức dễ bị tổn thương do thiên tai, Quận 12, Huyện Bình Chánh, Huyện Nhà Bè dễ bị tổn thương nhất. Đánh giá tác động của BĐKH lên các ngành, các khu vực dựa trên mục đích sử dụng đất và cơ cấu kinh tế của Thành phố. Tại thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ tác động lên ngành dịch vụ thấp, nhưng do dịch vụ trong cơ cấu kinh tế thành phố chiếm tỉ trọng lớn nên dịch vụ là ngành bị tác động cao hơn so với các ngành còn lại theo cơ cấu kinh tế. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, dễ tổn thương, tác động, thiên tai, ngập lụt, TP. HCM. DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/28.88548 Tải bài viết: TẠI ĐÂY |
102 |
|
ASSESSMENT OF THE IMPACT OF NATURAL DISASTERS UNDER CLIMATE CHANGE ON HO CHI MINH CITY’S AREAS AND SECTORS Bui Chi Nam, Le Anh Ngoc, Vo Thi Nguyen, Nguyen Van Hong, Pham Huu Tam Received: 6/11/2023; Accepted: 30/11/2023 Abstract: The paper presents the use of the IPCC’s vulnerability assessment method to assess the impact of natural disasters under climate change conditions by region at the commune level and by sectors according to the economic structure of Ho Chi Minh City. Results by space, highest impact in Binh Chanh District, Binh Thanh District, Thu Duc District. Regarding vulnerability to natural disasters, District 12, Binh Chanh District, and Nha Be District are the most vulnerable. Assess the impact of climate change on industries and regions based on land use purposes and the City’s economic structure. In Ho Chi Minh City, the impact rate on the service industry is low, but because services in the city’s economic structure account for a large proportion, the service sector is affected more than the remaining sectors according to the economic structure. Keywords: Climate change, vulnerability, impact, natural disasters, flooding, HCM City. |
|