Stt |
Tên bài, tên tác giả |
Trang |
1 |
XÂY DỰNG BỘ CHỈ SỐ VÀ QUY TRÌNH MRV PHÁT THẢI Trần Xuân Trường(1), Trần Thanh Hà(1), Lê Thanh Nghị(1), Ngày nhận bài 23/4/2020; ngày chuyển phản biện 24/4/2020; ngày chấp nhận đăng 20/5/2020 Tóm tắt: Việt Nam cam kết giảm 8% lượng phát thải khí nhà kính so với kịch bản phát triển thông thường vào năm 2030 và có thể giảm tiếp đến 25% nếu nhận được hỗ trợ quốc tế (NDC) [6]. Để đạt được mục tiêu trên, Việt Nam cần xây dựng được một hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm tra (MRV) công khai và minh bạch các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính nói chung và áp dụng cho từng ngành nói riêng, trong đó có lĩnh vực luyện kim. Bài báo giới thiệu về bộ chỉ số MRV với 12 chỉ số chính và đề xuất quy trình MRV cho hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính lĩnh vực luyện kim của Việt Nam. Kết quả của bài báo sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà hoạch định chính sách và cơ quan nghiên cứu khoa học liên quan để xây dựng hệ thống MRV cho các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính quốc gia tại Việt Nam. |
1 |
Tran Xuan Truong(1), Tran Thanh Ha(1), Le Thanh Nghi(1), Received: 23/4/2020; Accepted: 20/5/2020 Abstract: Viet Nam’s INDC identifies the GHG reduction pathway in the 2021-2030 period. With domestic resources GHG emissions will be reduced by 8% by 2030 compared to the Business as Usual scenario (BAU). The above-mentioned contribution could be increased up to 25% with international support [6]. To achieve this goal, Viet Nam needs to develop the Monitoring, Reporting and Verification (MRV) system for GHG emission reduction in general and for each sector in particular, including the metallurgical sector. The paper introduces a set of MRV indicators with 12 key indicators and proposes an MRV process for GHG emission reduction activities for the metallurgical sector in Viet Nam. The results of the paper will provide a scientific basis for policy makers and related institutes to develop a national greenhouse gas MRV system in Viet Nam. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/các bài số 14/bai 1.pdf
|
||
2 |
NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG KHÍ HẬU NÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA
Nguyễn Hữu Quyền(1), Dương Văn Khảm(1), Ngày nhận bài 5/4/2020; ngày chuyển phản biện 6/4/2020; ngày chấp nhận đăng 4/5/2020
Tóm tắt: Sơn La là tỉnh miền núi với các kiểu địa hình xen kẽ nhau khá phức tạp dẫn đến các yếu tố khí hậu nông nghiệp có sự thay đổi lớn trên phạm vi hẹp, vì vậy việc phân chia các vùng, tiểu vùng nhằm phản ánh được quy luật phân bố về các điều kiện khí hậu nông nghiệp là rất cần thiết. Trên cơ sở các chỉ tiêu liên quan đến tổng nhiệt năm và độ dài mùa sinh trưởng, lãnh thổ Sơn La được chia thành 5 vùng và 10 tiểu vùng khí hậu nông nghiệp. Đây sẽ là luận cứ khoa học quan trọng trong công tác phát triển trồng trọt của tỉnh. Từ khóa: Phân vùng khí hậu nông nghiệp, chỉ tiêu khí hậu nông nghiệp. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/các bài số 14/bai 2.pdf
|
9 |
Nguyen Huu Quyen(1), Duong Van Kham(1), Received: 5/4/2020; Accepted: 4/5/2020 Abstract: Son La is a mountainous province with rather complex intertwined terrain types, leading to major changes in agricultural climatic factors on a narrow scale, therefore, the division of regions and sub-regions to reflect the distribution law of agricultural climatic conditions is very necessary. Based on the criteria related to the total annual temperature and length of growing period Son La province is divided into 5 zones and 10 sub-agroclimatic zone. This will be an important scientific argument for the development of the province. |
||
3 |
DAO ĐỘNG CỦA CÁC CỰC TRỊ KHÍ HẬU VÀ CÁC HIỆN TƯỢNG Vũ Văn Thăng(1), Trần Đình Trọng(1), Lê Văn Tuân(1), Ngày nhận bài 27/4/2020; ngày chuyển phản biện 28/4/2020; ngày chấp nhận đăng 26/5/2020
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả tính toán dao động khí hậu của các yếu tố khí hậu cực trị và các hiện tượng khí hậu cực đoan qua từng thập kỷ. Nguồn số liệu được tính toán bao gồm số liệu quan trắc nhiệt độ, lượng mưa ngày và tháng tại 3 trạm khu vực Quảng Trị trong giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2018. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, nhiệt độ cao nhất và thấp nhất tuyệt đối biến động mạnh trong các năm gần đây từ năm 2011-2018. Mức độ dao động lượng mưa cực trị trong các mùa có sự biến động tương đối rõ rệt. Hạn hán có xu thế giảm, tuy nhiên xoáy thuận nhiệt đới lại có xu thế gia tăng trên khu vực.
Từ khóa: Dao động khí hậu, cực trị, cực đoan khí hậu, tỉnh Quảng Trị.
|
18 |
Vu Van Thang(1), Tran Dinh Trong(1), Le Van Tuan(1), Truong Thi Thanh Thuy(1), Received: 27/4/2020; Accepted: 26/5/2020 Abstract: The paper presents the results of calculating climatic fluctuations of extreme climate factors and extreme climate events over each decade. The data used is historical data of daily and monthly temperature and rainfall at 3 stations in Quang Tri from 1961 to 2018. The research results show that the absolute maximum and minimum temperatures have fluctuated sharply in recent years from 2011-2018. The magnitude of fluctuation of extreme rainfall in the seasons has relatively clear fluctuations. Droughts have tended to decrease in recent decades, but tropical cyclones have increased in the region. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/các bài số 14/bai 3.pdf
|
||
4 |
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA XOÁY THUẬN NHIỆT ĐỚI Ở TÂY BẮC Vũ Văn Thăng, Trương Bá Kiên, Lã Thị Tuyết, Ngày nhận bài 8/4/2020; ngày chuyển phản biện 9/4/2020; ngày chấp nhận đăng 29/4/2020
Tóm tắt: Bài báo cung cấp thông tin về tình hình hoạt động của bão và áp thấp nhiệt đới (XTNĐ) trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương, Biển Đông và đổ bộ vào Việt Nam trong năm 2019. Ngoài ra, đặc điểm về quỹ đạo, cường độ và hệ quả gió mạnh, mưa lớn do các cơn bão đổ bộ vào Việt Nam năm 2019 gây ra cũng được đánh giá và phân tích. Kết quả cho thấy, trong năm 2019, có 12 XTNĐ hoạt động trên Biển Đông ít hơn so với trung bình nhiều năm (TBNN) trong đó có 6 cơn bão và ATNĐ đổ bộ vào Việt Nam, nhiều hơn TBNN. Cấp gió mạnh nhất quan trắc được trong các cơn bão đổ bộ vào các vùng đều thấp hơn so với kết quả phân vùng bão công bố năm 2016, tổng lượng mưa do bão gây ra thì lớn hơn. |
26 |
Vu Van Thang, Truong Ba Kien, La Thi Tuyet, Received: 8/4/2020; Accepted: 29/4/2020 Abstract: This article aims to provide information about the activities of tropical cyclones in the Northwestern Pacific Ocean, Viet Nam’s East Sea and landed on Viet Nam in 2019. In additional, the analysis of the characteristics of tropical cyclones such as track, intensity, maximum sustained wind and heavy rainfall are also introduced to summarize the 2019’s typhoon season. The results show that there are 12 tropical cyclones in Viet Nam’s East Sea in 2019 which are lower than the climatological normal and 6 of them made landfall in Viet Nam. In comparison with scopes of the 2901/QĐ-BTNMT dated in 16th December 2016 of MONRE (the Decision on updating the potential risk maps for typhoon-induced severely wind and storm surge in Viet Nam), the maximum sustained wind is weaker whilst the typhoon-induced rainfall amount is higher. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/các bài số 14/bai 4.pdf
|
||
5 |
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC CÁC HỒ CẤP NƯỚC SINH HOẠT Hoàng Anh Vũ, Võ Văn Thiệp, Trần Thị Yên
Ngày nhận bài 15/4/2020; ngày chuyển phản biện 16/4/2020; ngày chấp nhận đăng 6/5/2020
Tóm tắt: Kết quả quan trắc chất lượng nước các hồ cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2019 cho thấy, hầu hết các thông số quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT. Tuy nhiên, hàm lượng trung bình BOD5 tại hồ Phú Vinh và hồ Bàu Sen vượt ngưỡng giá trị QCCP lần lượt 1,09 lần; 1,12 lần. Hàm lượng trung bình các chất dinh dưỡng NH4+, PO43- lần lượt dao động trong các khoảng 0,03-0,0625mg/l; 0,03-0,06mg/l, hàm lượng các chất dinh dưỡng biến đổi không đều giữa các điểm quan trắc. Mật độ trung bình Coliform dao động trong khoảng 55,75-93,25MPN/100ml, có giá trị cao nhất tại hồ Phú Vinh. Hàm lượng các thông số quan trắc có sự biến đổi khác nhau giữa thời gian các đợt quan trắc trong năm. |
38 |
Hoang Anh Vu, Vo Van Thiep, Tran Thi Yen Received: 15/4/2020; Accepted: 6/5/2020 Abstract: Water quality monitoring results of lakes using for water domestic in Quang Binh in 2019 show that most of the parameters are within the permitted limits according to QCVN 08-MT: 2015/BTNMT. However, the average concentration of BOD5 in Phu Vinh and Bau Sen lakes exceeded the threshold of the QCVN value of 1,09 times, 1,12 times. The average concentration of nutrients NH4+, PO43- ranged from 0.03 to 0.0625mg/l, respectively; 0.03-0.06mg/l, the content of nutrients varies between monitoring points. The average coliform density ranges from 55.75 to 93.25 MPN/100ml, with the highest value at the Phu Vinh lake. The value of monitoring parameters varies between the time of monitoring periods in a year. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/các bài số 14/bai 5.pdf
|
||
6 |
THỬ NGHIỆM TÍCH HỢP MÔ HÌNH MARINE VÀ MÔ HÌNH Bùi Văn Chanh(1), Trần Ngọc Anh(2) Ngày nhận bài 22/4/2020; ngày chuyển phản biện 23/4/2020; ngày chấp nhận đăng 18/5/2020
Tóm tắt: Mô hình MARINE là mô hình thủy văn thông số phân bố do Viện Cơ học chất lỏng Toulouse (Pháp) phát triển và được sử dụng ở nhiều quốc gia. Mô hình được ứng dụng ở Việt Nam từ 2001 trong khuôn khổ của dự án FLOCODS, đã sử dụng trong dự báo trên lưu vực sông Đà. Mô hình MARINE thuộc loại mô hình mưa dòng chảy thông số phân bố vật lý, mô phỏng dòng chảy lũ trên sườn dốc khá tốt, nhưng diễn toán dòng chảy trong sông chưa hoàn thiện, cần sử dụng các mô hình khác để mô phỏng. Đã có một số nghiên cứu sử dụng mô hình Muskingum, Muskingum Cunge và thủy lực 1 chiều IMECH1D để kết nối mô phỏng dòng chảy trong sông, tuy nhiên, còn một số vấn đề cần tiếp tục cải tiến, hoàn thiện. Trong nghiên cứu này trình bày một số giải pháp tích hợp mô hình MARINE và Sóng động học một chiều để nâng cao chất lượng mô phỏng mô hình MARINE và bổ sung diễn toán dòng chảy trong sông. Trong đó đã xây dựng mô hình Sóng động học một chiều Tuyến tính để diễn toán dòng chảy cho các đoạn sông trong mô hình MARINE và làm điều kiện ban đầu cho mô hình Sóng động học một chiều Phi tuyến, cải tiến MARINE để tính toán dòng chảy của nhiều nhánh sông để làm cơ sở tích hợp với mô hình Sóng động học một chiều Phi tuyến cho mạng lưới sông. Bộ mô hình tích hợp được ứng dụng thử nghiệm trên lưu vực sông Cái Nha Trang cho thấy dễ vận hành và cho kết quả mô phỏng tốt hơn. |
45 |
Bui Van Chanh(1), Tran Ngoc Anh(2)
Received: 22/4/2020; Accepted: 18/5/2020 Abstract: MARINE model is a hydrological parametric distribution model developed by Toulouse Institute of Fluid Mechanics (France) and used in many countries. The model has been applied in Viet Nam since 2001 as part of the FLOCODS project, used in projections in the Da river basin. MARINE model is a physical distribution model of rainfall-runoff model, simulating flood flow on steep slopes but the flow calculation in the river is not complete, other models need to be used to simulate. There have been a number of studies using the Muskingum, Muskingum Cunge and IMECH1D one dimension hydraulic model to connect the flow simulation in the river, but some issues need to be further improved. In this research, we present some solutions to integrate MARINE model and one-dimension Kinematic model to improve the quality of MARINE simulation model and supplement the flow calculation in the river. In particular, the linear one-dimensional Kinematic wave model has been developed to calculate the flow for the river sections in the MARINE model and to be the initial condition for the non-linear Kinematic wave model, improving MARINE to calculate flow of many tributaries as the basis for integration with the non-linear Kinematic wave model for the river network. The integrated model set tested on the Cai Nha Trang river basin shows that it is easy to operate and gives better simulation results. Link tải bài viết:/files/doc/TBDB_Khihau/các bài số 14/bai 6.pdf
|
||
7 |
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE-NAM DỰ BÁO CÁC ĐẶC TRƯNG Lương Hữu Dũng(1), Chu Nguyễn Ngọc Sơn(1), Ngày nhận bài 6/5/2020; ngày chuyển phản biện 7/5/2020; ngày chấp nhận đăng 29/5/2020
Tóm tắt: Bài báo xây dựng mô hình dự báo đặc trưng tổng lượng dòng chảy trung bình 5 và 10 ngày trên lưu vực sông Ba trong mùa lũ và mùa cạn. Mô hình MIKE-NAM được sử dụng để thiết lập mối quan hệ giữa các yếu tố khí tượng, thủy văn với các đặc trưng dự báo tài nguyên nước. Mô hình được xây dựng cho hai trạm thủy văn An Khê và Củng Sơn và dòng chảy đến hồ Ayun Hạ. Kết quả dự báo thử nghiệm mùa lũ và cạn năm 2017 cho thấy mô hình dự báo tại hai trạm An Khê và Củng Sơn cho sai số tổng lượng nhìn chung đạt yêu cầu (dưới 25%) ở các thời đoạn dự báo, đặc biệt là vào mùa lũ và trạm Củng Sơn. |
56 |
Luong Huu Dung(1), Chu Nguyen Ngoc Son(1), Received: 6/5/2020; Accepted: 29/5/2020 Summary: The paper developes a model to predict the total volume of flood flow and dry flow at hydrological stations in Ba River basin. The MIKE-NAM model is used to implement the relation between climatic and hydrological factors with the water resources patterns. The proposed model is applied to forecast flow to two stations An Khe and Cung Son and Ayun Ha reservoir. The forecasting results of the 2017 year show a promising applicability of the model with acceptable errors (lower than 25%) in most of studied periods especially in flood season and at Cung Son station. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/các bài số 14/bai 7.pdf
|
||
8 |
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Lê Văn Quy(1), Phan Văn Thành(1), Mai Trọng Hoàng(1), Ngày nhận bài 21/4/2020; ngày chuyển phản biện 22/4/2020; ngày chấp nhận đăng 20/5/2020
Tóm tắt: Dựa trên công bố về kịch bản biến đổi khí hậu (BĐKH) cho Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố năm 2016, các yếu tố khí tượng, khí hậu cũng như chế độ thủy văn, dòng chảy trên lưu vực sông Ba sẽ chịu ảnh hưởng và có những biến đổi trong tương lai. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiệt độ trung bình năm, lớn nhất và nhỏ nhất tại các trạm trên lưu vực có xu hướng tăng theo thời gian ở 2 kịch bản RCP4.5 và RCP8.5. Xu thế biến đổi của nhiệt độ kéo theo lượng bốc hơi tăng lên, cũng như lượng mưa trung bình năm tại hầu hết các trạm mưa đều có xu hướng tăng so với lượng mưa trung bình năm của kịch bản nền. Tuy nhiên, sự biến đổi lượng mưa giữa các tháng và các mùa trong năm có xu hướng khác nhau. Cụ thể, lượng mưa tại các trạm có xu hướng tăng vào mùa hè, mùa thu và giảm vào mùa đông, mùa xuân; nhưng mức độ tăng giảm giữa các trạm trên lưu vực sông Ba có sự khác nhau. Kết quả tính toán dòng chảy trên lưu vực sông Ba theo các thời kỳ trong tương lai cho thấy dòng chảy có sự thay đổi theo các tháng của từng mùa. Kết quả, các kịch bản BĐKH tác động đến dòng chảy khá mạnh mẽ tại trạm An Khê và Củng Sơn với kịch bản RCP4.5 và RCP8.5, dòng chảy có xu hướng giảm vào mùa kiệt với mức giảm lưu lượng lớn nhất thường vào tháng VI, VII và có xu hướng tăng vào mùa lũ với mức tăng lưu lượng lớn nhất thường vào X, XI. Mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến dòng chảy mùa cạn lớn hơn so với mùa lũ. |
66 |
Le Van Quy(1), Phan Van Thanh(1), Mai Trong Hoang(1), Received: 21/4/2020; Accepted: 20/5/2020 Abstract: The climate change scenario for Viet Nam has officially been published by the Ministry of Natural Resources and Environment in 2016, in which, the meteorological, climatic factors as well as hydrological regime and flows in the Ba river basin has indicated significant influences future changes. The research results show that the annual average, the highest and lowest average temperature tend to increase over time in two scenarios RCP4.5 and RCP8.5 at stations in the river basin. The changing trend of temperature entails an increase in evaporation, as well as the average annual rainfall at most stations tends to increase compared to the average annual rainfall of the baseline scenario. Nevertheless, the variation in rainfall between months and seasons tends to vary differently during the year. Specifically, the precipitation at stations shows increases in summer, autumn and decreases in winter and spring. However, the changing level among stations is different in the Ba river basin. The calculation results of the future flow in the Ba River basin reveal that the flow changes according to the months of each season. As a consequence, climate change scenarios have significant impacts on flows at An Khe and Cung Son station with the RCP4.5 and RCP8.5 scenario. The flow tends to decrease in dry season with largest reduction in June and July, and increase in flood season with the biggest flow in October and November. Therefore, the climate change impact on flows in dry season is greater than flood season. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/các bài số 14/bai 8.pdf
|
||
9 |
DỰ BÁO SỰ XUẤT HIỆN CỦA ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI TRÊN BIỂN ĐÔNG Trần Tân Tiến, Công Thanh, Nguyễn Đức Dũng, Nguyễn Thị Nga
Ngày nhận bài 27/4/2020; ngày chuyển phản biện 28/4/2020; ngày chấp nhận đăng 28/5/2020 Tóm tắt: Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành xây dựng phương trình phân lớp dựa trên bộ số liệu dự báo toàn cầu (Global Forecast System – GFS) của Trung tâm dự báo môi trường Hoa Kỳ (National Centers for Environmental Prediction – NCEP) với 30 trường hợp áp thấp nhiệt đới hình thành trên Biển Đông giai đoạn 2011-2017. Kết quả đã xây dựng được các phương trình dự báo sự hình thành của áp thấp nhiệt đới sau 24 giờ và sau 48 giờ. Đối với các phương trình riêng lẻ, kết quả dự báo chính xác khoảng 60 đến 80%. Khi sử dụng số liệu 2 ngày liên tiếp thì dự báo đúng tất cả các trường hợp thử nghiệm. Vị trí hình thành dự báo lệch khoảng 70km. Kết quả nghiên cứu này có thể áp dụng phục vụ cho việc dự báo sự hình thành áp thấp nhiệt đới trên khu vực Biển Đông. |
76 |
Tran Tan Tien, Cong Thanh, Nguyen Duc Dung, Nguyen Thi Nga Received: 27/4/2020; Accepted: 25/5/2020 Abtract: In this study, we conducted to construct classification function equation based on the GFS data of the NCEP with 30 cases of tropical depressions formed in the Bien Dong Sea in the period of 2011-2017. The results have constructed the equations of classification function for forecasting the formation of tropical depressions after 24 hours and after 48 hours. For individual equations, accurate result is about 60 to 80%. When combining the 2 equations, all the test cases are forecasted. Position of misconfiguration is about 70km. The results of this study can be used to forecast the formation of tropical depressions in the Bien Dong Sea. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/các bài số 14/bai 9.pdf
|
||
10 |
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ T-N VÀ COD
Nguyễn Đức Toàn(1), Phạm Hải Bằng(1), Đỗ Tiến Anh(2), Bạch Quang Dũng(2) Ngày nhận bài 1/4/2020; ngày chuyển phản biện 2/4/2020; ngày chấp nhận đăng 29/4/2020
Tóm tắt: Chế phẩm vi sinh sử dụng trong xử lý nước thải là tập hợp các vi sinh vật có khả năng thích nghi tốt cũng như khả năng tiêu thụ các chất ô nhiễm trong nước thải như một nguồn dinh dưỡng cho sự sinh trưởng và phát triển của chúng. Khi chế phẩm được bổ sung, số lượng các vi sinh vật có ích tham gia vào quá trình xử lý nước thải của các hệ thống xử lý nước thải sẽ được gia tăng từ đó nâng cao hiệu quả xử lý các chất ô nhiễm có trong nước thải [7]. Chế phẩm vi sinh bản địa đã được phân lập tuyển chọn từ các chủng vi sinh vật có hoạt tính mong muốn giúp hệ giảm thời gian khởi động và tăng cường hiệu suất xử lý. Trong nghiên cứu này chúng tôi ứng dụng chế phẩm vi sinh BiOL vào hệ hiếu khí quy mô phòng thí nghiệm. Chế phẩm vi sinh này đã làm giảm thời gian khởi động hệ thống từ 6-8 tuần xuống còn 3-4 tuần. Ở giai đoạn vận hành ổn định, hiệu quả xử lý COD và tổng Nitơ (T-N) đều được duy trì ở mức cao và ổn định với các khoảng giá trị lần lượt 90-97% và 79-86%. |
84 |
Nguyen Duc Toan(1), Pham Hai Bang(1), Do Tien Anh(2), Bach Quang Dung(2) Received: 1/4/2020; Accepted: 29/4/2020 Abstract: Microbiological products used in the wastewater treatment are a set of microorganisms that have good adaptability as well as high consumption ability of pollutants as a source of nutrition for their growth and development. When probiotics are added, the number of beneficial microorganisms involved in wastewater treatment process of treatment plant will be increased, thereby improving the efficiency of pollutant treatment [1]. The native probiotics have been isolated to select the microorganisms with desirable characteristics to assist the system in reducing boot time and enhance treatment performance. This study has applied the BioL probiotics to aerobic systems wihtin the laboratory scope. This probiotic has reduced the boot time of the system from 6-8 weeks to 3-4 weeks. During the stable operation stage, the COD and T-N treatment efficiency are maintained at high and stable levels of 90-97% and 79-86% respectively. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/các bài số 14/bai 10.pdf
|
||
11 |
ỨNG DỤNG COPULA TRONG XÁC ĐỊNH PHÂN BỐ ĐỒNG THỜI
Trần Thanh Thủy(1), Trần Thục(1), Huỳnh Thị Lan Hương(1), Ngày nhận bài 5/5/2020; ngày chuyển phản biện 6/5/2020; ngày chấp nhận đăng 27/5/2020
Tóm tắt: Các thiên tai thường xảy ra đồng thời hoặc nối tiếp. Xác suất xuất hiện đồng thời đa thiên tai đóng vai trò quan trọng trong công tác đánh giá rủi ro thiên tai. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu ở Việt Nam không xem xét đến xác suất xảy ra đồng thời của các thiên tai. Nghiên cứu này phân tích, xác định xác suất xảy ra đồng thời của các thiên tai bão kèm mưa lớn và mưa sau bão bằng hàm Copula. Số liệu quan trắc tốc độ gió mạnh trong bão và lượng mưa ngày lớn nhất trong và sau bão giai đoạn 1961-2017 của 15 trạm khí tượng được sử dụng trong nghiên cứu. Nghiên cứu đã tìm ra hàm Gumbel-Hougaard Copula là hàm phù hợp cho đa thiên tai bão kèm mưa lớn và mưa sau bão khu vực ven biển Trung Trung Bộ. Kiểm định Kolmogorov-Smirnov và tiêu chuẩn thông tin Akaike được sử dụng để kiểm định sự phù hợp của các hàm Copula. |
92 |
Tran Thanh Thuy(1), Tran Thuc(1), Huynh Thi Lan Huong(1), Received: 5/5/2020; Accepted: 27/5/2020 Abstract: Natural disasters often occur simultaneously, cascadingly or cumulatively. Although co-occurrence probability of multi-hazard plays an important role in disaster risk assessment, most of studies in Viet Nam have not considered the probability of simultaneous occurrence of natural hazards. This study aims at deriving trivariate probability distribution of typhoon-wind speed, typhoon and non-typhoon precipitation that occur simultaneously or cumulatively by Copula function. The observed data of tyohoon-wind speed and maximum daily typhoon and non-typhoon precipitation from 1961-2017 of 15 meteorology stations were used in the study. Based on the Kolmogorov-Smirnov and Akaike information criterion tests, the Gumbel-Hougaard Copula is found to best fit the empirical multivariate probability distribution of multi-hazard of typhoon-wind speed, typhoon and non-typhoon precipitation in central coast of Viet Nam. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/các bài số 14/bai 11.pdf
|