Mục lục Tạp chí Khoa học
Biến đổi khí hậu số 10 – 2019
Tải file đính kèm: /files/doc/TAP CHI KHBDKH SO 10_2019.pdf
STT
|
Tên bài, tác giả
|
Trang
|
1 |
Thư cảm ơn của Tạp chí Khoa học Biến đổi khí hậu |
1 |
2 |
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA XOÁY THUẬN NHIỆT ĐỚI Ở TÂY BẮC Vũ Văn Thăng, Trương Bá Kiên, Lã Thị Tuyết, Trần Thị Thảo, Lê Văn Tuân Tóm tắt: Bão và áp thấp nhiệt đới gọi chung là xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) thường hoạt động vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 12 trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương và từ tháng 6 đến tháng 11 trên khu vực Biển Đông. Để cung cấp thông tin về mùa bão năm 2018 cho người đọc, bài báo tổng kết lại tình hình hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương, Biển Đông và đổ bộ vào Việt Nam trong năm 2018. Đồng thời phân tích các đặc điểm về quỹ đạo, cường độ và hệ quả gió mạnh, mưa lớn do các cơn bão đổ bộ vào Việt Nam năm 2018 gây ra. Từ khóa: Xoáy thuận nhiệt đới, bão đổ bộ. |
6 |
ACTIVITIES OF TROPICAL CYCLONES IN NORTH-WESTERN PACIFIC OCEAN, Vu Van Thang, Truong Ba Kien, La Thi Tuyet, Tran Thi Thao, Le Van Tuan Abstract: Typhoons and tropical depressions, commonly referred to tropical cyclones, are usually active from May to December in the Northwestern Pacific Ocean area and from June to November in the Viet Nam’s East Sea. With the purpose of providing information on the 2018 tropical cyclone season, this article summarizes all of the activities of tropical cyclones in the Northwestern Pacific Ocean, Viet Nam’s East Sea that made landfall Viet Nam’s coastline. Simultaneously, the tropical cyclones characteristics, intensity and its consequences of strong winds and downpours in 2018 are also evaluated. Keywords: Tropical cyclone, typhoon landfall. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/Các bài tạp chí số 10/Bai 1.pdf |
||
3 |
ĐỒNG HÓA MƯA VỆ TINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP 3DVAR, Trần Thanh Huyền(1), Kiều Quốc Chánh(2), Trần Quang Đức(1) Tóm tắt: Đồng hóa số liệu mưa đầu vào phục vụ mục đích dự báo thủy văn đã và đang được các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực khí tượng thủy văn quan tâm. Đặc biệt đối với những khu vực có địa hình phức tạp và số liệu phụ thuộc do tính chất liên quốc gia như khu vực thượng nguồn sông Hồng và địa giới Trung Quốc, số liệu đo đạc thường không liên tục và hạn chế ở nhiều khu vực, trong khi đó các sản phẩm mưa từ các vệ tinh quan sát trái đất dù có độ phủ không gian lớn nhưng khó có thể xác định được mưa đối lưu, mưa cục bộ với quy mô nhỏ. Nghiên cứu ứng dụng thử nghiệm phương pháp đồng hóa 3DVar cho mưa vệ tinh trên lưu vực sông Hồng với việc sử dụng 2 nguồn số liệu mưa vệ tinh GSMaP (Global Satellite Mapping) và GPM (Global Precipitation Measurement) được thu thập và xử lý bằng công cụ hỗ trợ dự báo Delft-FEWS. Số liệu mưa đồng hóa sau đó được kiểm định bằng số liệu thực đo cho chuỗi thời gian trong tháng 8/2018. Kết quả sau khi đồng hóa đã trình diễn một số điểm mưa cục bộ không phát hiện được bởi 2 nguồn mưa vệ tinh, đem lại bức tranh hoàn thiện hơn về phân bố mưa theo không gian cho lưu vực sông Hồng. Từ khóa: 3DVar, mưa vệ tinh, GPM, GSMaP, lưu vực sông Hồng. |
15 |
SATELLITE-BASED RAINFALL DATA ASSIMILATION USING 3DVAR Tran Thanh Huyen(1), Kieu Quoc Chanh(2), Tran Quang Duc(1) Abstract: Data assimilation of rainfall as input for hydrological forecasting has been intensively researched by many scientists in hydro-meteorological fields. Especially, in areas that characterized by complex terrains and rainfall that are highly data dependent due to transboundary issues. This is true for the upstream area of Red River and Chinese territories. Of which rainfall data is not continuously measured and is not highly avaialble in some remote areas. Meanwhile, in spite of the large domain cover rainfall products from the Earth Observation Satellites (EOS), there still exist a challenge in detecting small scale convective rainfall and local rainfall. This study focuses on applying a 3DVar technique for satellite-based rainfall data assimilation using two satellite rainfall sources: GSMaP (Global Satellite Mapping) and GPM (Global Precipitation Measurement) that are collected and preprocessed by Delft-FEWS. Analyzed rainfall data was then validated using observed rainfall for August, 2018. The results showed that the analysis data could detect some local rainfall points which were not detected by the two satellite rainfall sources thus provides a more complete image of spatial rainfall distribution for the Red River Basin. Keywords: 3DVar, Satellite rainfall, GPM, GSMaP, Red River Basin. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/Các bài tạp chí số 10/Bai 2.pdf |
||
4 |
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NGẬP LỤT ĐẤT Ở DO NƯỚC DÂNG Võ Đình Sức, Dương Ngọc Tiến Tóm tắt: Trên cơ sở các số liệu, dữ liệu về khí tượng thủy văn, bão và các dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất, các số liệu báo cáo của địa phương về nhà ở trên khu vực thành phố Hạ Long. Bằng những phương pháp tính toán thông qua các mô hình, bài báo xây dựng bản đồ nguy cơ ngập gây ra bởi nước dâng do bão mạnh, siêu bão (từ cấp 13 đến 16). Tiếp theo đó, bằng các phương pháp GIS và qua phân tích, tính toán đã xác định được tỉ lệ phần trăm diện tích đất ở bị ngập bởi nước dâng do bão theo các cấp khác nhau. Đây là những kết quả để tiến hành đánh giá thiệt hại gây bởi nước dâng do bão đối với nhà ở khi có các thông tin về số lượng nhà ở phân theo các nhóm và mức đầu tư đối với các loại nhà đó. Kết quả tính toán cho thấy phường Trần Hưng Đạo có tỉ lệ diện tích đất ở bị ngập cao nhất trong tất cả các kịch bản siêu bão. Từ khóa: Đất ở bị ngập, nước dâng, siêu bão. |
21 |
ASSESSING THE LEVEL OF FLOODED RESIDENTIAL LAND Vo Dinh Suc, Duong Ngoc Tien Abstract: The study uses meteorological and hydrological data, storms, current land use and local reports on houses in Ha Long city. The study further utilize models to perform simulation to create flood risk maps due to storm surges under strong and super typhoon scenarios. In addition, the study combines GIS analysis and calculation to determine the percentage of land area flooded by storm surges at different levels. These results could be used for storm surge house damage assessments provided the information on the number of houses in different classes and levels of investment. The results show that Tran Hung Dao ward has the highest proportion of flooded residential land in all super typhoon scenarios. Keywords: Flooded residential land, surges, super storm. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/Các bài tạp chí số 10/Bai 3.pdf |
||
5 |
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN HOẠT ĐỘNG Ngô Thị Chiến(1), Trần Thanh Lâm(2), Đỗ Thị Mỹ Lương(2), Lê Anh Tú(2), Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến hoạt động nuôi tôm tại xã Kim Hải, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình bằng phương pháp điều tra xã hội học. Với bốn yếu tố tác động của BĐKH là sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa, tần suất bão lũ và nước biển dâng, kết quả được tổng hợp và xử lý cho thấy phần lớn người dân đều đồng ý rằng các tác động của BĐKH đối với hoạt động nuôi tôm tại xã Kim Hải rất rõ ràng và cụ thể. Trong đó, yếu tố nhiệt độ tăng và nước biển dâng gây ảnh hưởng lớn nhất đến đối tượng nuôi trồng thủy sản (NTTS), sự thay đổi lượng mưa ảnh hưởng lớn nhất đến điều kiện kinh tế – xã hội (KT-XH) của cộng đồng, sự thay đổi tần suất bão lũ ảnh hưởng lớn nhất đến nguồn lợi thủy sản. Nghiên cứu cũng đánh giá tác động của BĐKH đến hoạt động nuôi tôm theo kịch bản BĐKH tại Ninh Bình thông qua việc phỏng vấn sâu cán bộ xã và cán bộ khuyến nông xã Kim Hải. Kết quả thu được cho thấy tác động và rủi ro đến từ BĐKH đối với hoạt động nuôi tôm ở mức cao trong khi năng lực thích ứng còn thấp dẫn đến khả năng dễ bị tổn thương khá cao. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, nuôi tôm, xã Kim Hải, nuôi trồng thủy sản, thích ứng. |
33 |
ASSESSING THE IMPACTS OF CLIMATE CHANGE Ngo Thi Chien(1), Tran Thanh Lam(2), Do Thi My Luong(2), Le Anh Tu(2), Abstract: This study assessed the impacts of climate change on shrimp farming in Kim Hai commune, Kim Son district, Ninh Binh province using sociological survey methods. By evaluating four factors of climate change (changes in temperature, precipitation, storms’ frequency and sea level rise), the results showed that the majority of the population in Kim Hai commune perceived the impacts of climate change on shrimp farming is apparent. In particular, the two aspects of temperature increase and sea level rise have the greatest impacts on the aquaculture species. The change in precipitation has the greatest impact on socio-economic conditions. The change in the frequency of storms has the greatest impact on aquatic resources. The study also assessed the impact of climate change on shrimp farming under climate change scenarios in Ninh Binh using in-depth interviews with commune officials and agriculture extension staff in Kim Hai commune. The results showed that the impacts and risks of climate change for shrimp farming activities are high while the adaptive capacity is still low, leading to high vulnerability for shrimp farming. Keywords: Climate change, shrimp farming, Kim Hai commune, aquaculture adaptive. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/Các bài tạp chí số 10/Bai 4.pdf |
||
6 |
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG RADAR HF DI ĐỘNGTRONG CÔNG TÁC Phạm Duy Huy Bình, Hoàng Thu Thảo Tóm tắt: Nghiên cứu này trình bày kết quả phân tích số liệu sóng và dòng chảy bề mặt khu vực ven bờ tỉnh Phú Yên dựa trên số liệu đo của hệ thống radar tần số cao (High Frequency Radar HFR) di động liên tục trong thời gian 01 tháng từ ngày 23/4/2019 đến ngày 23/5/2019. Bên cạnh đó, số liệu thu thập từ hệ thống HFR di động cũng được trích xuất và so sánh với số liệu đo đạc từ AWAC và số liệu tái phân tích toàn cầu. Kết quả cho thấy, kết quả đo đạc được hệ thống HFR di động có sự tương đồng với các nguồn số liệu khác và phù hợp với xu thế thời tiết của khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu cũng đưa những hiện tượng có thể khiến cho số liệu của hệ thống bị nhiễu và nguyên nhân gây ra. Từ khóa: Radar, HFR, Phú Yên, AWAC, dòng chảy mặt, sóng bề mặt. |
41 |
ASSESSING THE APPLICABILITY OF THE HF MOBILE RADAR SYSTEM Pham Duy Huy Binh, Hoang Thu Thao Abstract: The study presents the analyzed results of surface waves and surface flows data in coastal area of Phu Yen province based on measurement of mobile High Frequecy radar (HFR) system for 01 month from 23rd April 2019 until 23rd May 23 2019. Data collected from mobile HFR systems are further collected and compared with data from AWAC and global re-analysis data. The results show that data measured by mobile HFR system observed the same trend with other data sources and the weather phenomenons in the study area. This study also points out some cases that could create system’s data noise and its causes. Keywords: Radar, HFR, Phu Yen, AWAC, Surface wave and current. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/Các bài tạp chí số 10/Bai 5.pdf |
||
7 |
ỨNG DỤNG ĐỒNG HÓA SỐ LIỆU RADAR DỰ BÁO MƯA LỚN Trần Duy Thức(1), Công Thanh(2), Mai Văn Khiêm(1), Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá khả năng mô phỏng 15 ngày mưa lớn tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2018 của mô hình WRF khi đồng hóa số liệu radar Nhà Bè. Trước đó, ảnh hưởng của quá trình đồng hóa đến trường ban đầu đã được phân tích thông qua khảo sát ba chế độ chạy đồng hóa khác nhau, bao gồm: COLD START, WARM START và CYCLING. Kết quả cho thấy độ phản hồi ở chế độ COLD START trở nên tương đồng với trường hợp không đồng hóa sau một giờ tích phân. Ở chế độ WARM START, khác biệt của trường ban đầu so với trường hợp không đồng hóa kéo dài hơn, cho thấy vai trò quan trọng của trường dự báo từ kết quả tích phân trước đó. So sánh với số liệu quan trắc lượng mưa tại 11 trạm quan trắc bề mặt, kết quả cho thấy sự cải thiện của các chỉ số FBI, POD, CSI khi chạy ở chế độ CYLING. Điều này có thể thấy qua kết quả đánh giá ở cả ba ngưỡng mưa 1, 5 và 10mm cũng như ở các hạn dự báo 6 giờ và 12 giờ. Từ khóa: Đồng hóa số liệu, mô hình WRF, 3DVar, Radar Nhà Bè. |
47 |
APPLICATION OF RADAR DATA ASSIMILATION IN HEAVY RAINFALL FORECASTING IN HO CHI MINH CITY AREA Tran Duy Thuc(1), Cong Thanh(2), Mai Van Khiem(1), Abstract: This study evaluated the ability to simulate 15 heavy rainfall days in 2018 in Ho Chi Minh city of the WRF model when assimilating Nha Be radar’s data. The impacts of initial assimilating process on the analysis field is investigated through three assimilation modes including: cold start, warm start and cycling. Results show that reflectivity in the cold start mode is identical with the case of no data assimilation after one hour of integration. Under the warm start mode, the discrepancy in the analysis field lasted longer which highlighted the role of background field from the previous forecast step. In comparison with precipitation observation at 11 meteorological stations, forecast results present the improvement of FBI, POD, CSI indices in the cycling mode. This can be seen not only at three thresfold of 1,5 and 10mm but also at leadtimes of 6h and 12h. Keywords: Data assimilation, WRF model, 3DVar, Nha Be radar. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/Các bài tạp chí số 10/Bai 6.pdf |
||
8 |
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO Phạm Thị Bích Ngọc(1), Nguyễn Hồng Sơn(2), Lý Kim Chi(3) Tóm tắt: Nghiên cứu này đã ứng dụng phương pháp đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương (TTDBTT) sinh kế thông qua việc lượng hóa bằng chỉ số dễ bị tổn thương sinh kế (LVI) do Hahn và cộng sự (2009) đề xuất. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các xã Khánh Lộc, Vượng Lộc, Vĩnh Lộc mặc dù xa biển, không bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng, nhưng là vùng đồng bằng thấp trũng của huyện Can Lộc có thể sẽ bị ảnh hưởng nặng nề bởi BĐKH. Chỉ số LVI cho thấy mức độ dễ tổn thương sinh kế của cả ba xã đều cao, mặc dù chính quyền địa phương và người dân đã triển khai một số giải pháp ứng phó, tuy nhiên năng lực thích ứng của địa phương còn chưa đáp ứng được với sự phức tạp và khó đoán định của các hiện tượng thời tiết cực đoan trong bối cảnh của BĐKH. Đánh giá TTDBTT sinh kế thông qua lượng hóa chỉ số LVI, không những giúp xem xét mức độ DBTT của sinh kế từ đó đề xuất các giải pháp ứng phó thiết thực mà còn giúp địa phương giám sát mức độ dễ bị tổn thương qua từng thời kỳ và qua đó xây dựng kế hoạch ứng phó với BĐKH. Từ khóa: Tình trạng dễ bị tổn thương, chỉ số tổn thương sinh kế. |
55 |
LIVELIHOOD VULNERABILITY ASSESSMENT DUE TO CLIMATE Pham Thi Bich Ngoc(1), Nguyen Hong Son(2), Ly Kim Chi(3) Abstract: The study has applied the method of assessing climate change vulnerability through quantification by the livelihood vulnerability index (LVI) proposed by Hahn et al. (2009). Research results have shown that, although the three communes of Khanh Loc, Vuong Loc and Vinh Loc are far from the sea, are not affected by sea level rise, but they are low-lying plains of Can Loc district that have been severely affected by climate change. The LVI index shows that the level of livelihood vulnerability of all three communes is high, although local authorities and people have implemented some response solutions, but the local adaptation capacity has not yet respond to the complexity and unpredictability of extreme weather events and climate change. The assessment of livelihood vulnerability through quantification of LVI index, not only helps to consider the level of livelihood vulnerability and suggests practical response solutions, but also help the local authority and people to monitor vulnerability level through each period and thereby building a plan to respond to climate change Keywords: Vulnerability, Livelihood Vulnerability Index – LVI. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/Các bài tạp chí số 10/Bai 7.pdf |
||
9 |
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TIỀM TÀNG Nguyễn Trâm Anh(1), Nguyễn Thị Thanh Hoài(2) Tóm tắt: Nhằm đánh giá tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu (BĐKH) đến khu hệ cá Hồ Tây thực hiện tiến hành phân loại thành phần các loài cá tại Hồ Tây đã được điều tra cập nhật, thành 6 nhóm bao gồm: (i) Nhóm A: Cá nuôi thả hàng năm, gồm 6 loài; (ii) Nhóm B: Loài ngoại lai, gồm 4 loài; (iii) Nhóm C: Bị đe dọa tiêu diệt, trong đó C1 là loài quý hiểm thuộc sách đỏ, C2 là loài đặc hữu, gồm 6 loài; (iv) Nhóm DS: Có nguồn gốc phương Nam, gồm 3 loài; (v) Nhóm LE: Giới hạn thấp về chịu đựng môi trường, gồm 9 loài; (vi) Nhóm HT: Giới hạn chịu đựng cao. Áp dụng phương pháp đánh giá loài dễ bị tổn thương của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) với 3 yếu tố cơ bản: (i) Tính nhạy cảm, (ii) khả năng thích ứng và (iii) mức độ phơi nhiễm với biến đổi khí hậu (BĐKH) đối với các thành phần khu hệ cá hồ Tây. Kết quả cho thấy nhóm A sẽ không tồn tại, nhóm B sinh trưởng đạt tối đa, nhóm C1 và C2 sẽ bị giảm hoặc diệt vong (riêng cá chuối nhóm C1 có thể phát triển). Nhóm DS có thể phát triển tăng về số lượng, nhóm LE có thể giảm số lượng tối đa và nhóm HT phát triển bình thường. Từ khóa: Đa dạng sinh học, Hồ Tây, biến đổi khí hậu. |
65 |
ASSESSMENT OF CLIMATE CHANGE IMPACTS Nguyen Tram Anh(1), Nguyen Thi Thanh Hoai(2) Abstract: In order to assess the potential impacts of climate change on the fish species of West Lake, the updated fish – species composition in West Lake has been classified into 6 groups namely: (i) Group A: annually stocked fish, 6 species; (ii) Group B: exotic species, 4; (iii) Group C (6 species) as being threatened to extinction including group C1 to be precious species listed in the Red Book and group C2 to be endemic species; (iv) Group DS: Originate from the South, 3 species; (v) Group LE: Low tolerance in terms of environment, 9 species; (vi): Group HT: High tolerance. The vulnerability to climate change of fish species in West Lake have been assessed. The International Union for Conservation Nature (IUCN) assessment method have been used with 3 basic indicators including (i) sensitivity,(ii) adaptive capacity and (iii) exposed level to the climate change. The results show that group A will be extinct, group B will reach maximum growth quantity and group C1 and C2 will be extinct or decreased in quantity (only Channa macnlatus could be developed). Group DS could increase, group LE could decrease in terms of quantity when temperature increases and group HT could be growth as usual. Keywords: Biodiversity, West Lake, Climate change. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/Các bài tạp chí số 10/Bai 8.pdf |
||
10 |
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI TIẾT, KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT LÚA Dương Văn Khảm, Trịnh Hoàng Dương, Nguyễn Hồng Sơn Tóm tắt: Sản xuất nông nghiệp là một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp của những điều kiện thời tiết, khí hậu. Do đó các thông tin khí tượng, khí tượng nông nghiệp (KTNN) để hỗ trợ ra quyết định phù hợp với sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết nhằm đảm bảo an ninh lương thực, phát triển ổn định kinh tế – xã hội. Đánh giá, tổng kết điều kiện khí tượng nông nghiệp đối với vụ sản xuất đã qua nhằm đúc rút kinh nghiệm, nâng cao năng lực phục vụ sản xuất nông nghiệp hiệu quả trong những năm tiếp theo. Bài báo đã đánh giá ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu đối với sản xuất lúa vụ đông xuân 2018-2019 ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, nền nhiệt và số ngày nắng nóng cao là yếu tố ảnh hưởng chính, ước tính làm giảm năng suất lúa vụ đông xuân 2018-2019 của cả nước khoảng 1-2% so với vụ đông xuân 2017-2018. Từ khóa: Thời tiết, khí hậu, khí tượng nông nghiệp, sản xuất lúa. |
73 |
EFFECTS OF WEATHER AND CLIMATE ON THE PRODUCTION Duong Van Kham, Trinh Hoang Duong, Nguyen Hong Son Abstract: Agricultural production is one of the field that is directly affected by weather and climate conditions. Therefore, using meteorological information and agricultural meteorology to make appropriate decisions on agricultural production is essential to ensure food security and stable socio-economic development. Assessing and summarizing agricultural meteorological conditions of the past agriculture production is also very important in order to obtain information and knowledge for efficient agricultural production. This arrticle evaluated the impacts of weather and climate on the production of the 2018-2019 winter-spring crop in Viet Nam. The results showed that high heat and hot days are the main influencing factors of the decline in yield. By comparison, winter-spring crop in the period of 2018-2019 and 2017-2018 about rice productivity, the fomer is less than the latter 1-2%. Keywords: Wearther, climate, agrometeorology, rice production. Link tải bài viết: /files/doc/TBDB_Khihau/Các bài tạp chí số 10/Bai 9.pdf |