Tạp chí Khoa học Biến đổi khí hậu số 30, tháng 6/2024

Tải bìa Khoa học Biến đổi khí hậu số 30: TẠI ĐÂY

STT

Tên bài, tóm tắt, từ khóa

Số trang

1      

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SỰ GIA TĂNG MƯA LỚN TRONG BÃO
KHU VỰC VEN BIỂN TRUNG TRUNG BỘ

Trần Thục, Trần Thanh Thủy

 Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu

Ngày nhận bài: 15/3/2024; ngày chuyển phản biện: 16/3/2024; ngày chấp nhận đăng: 29/3/2024

Tóm tắt: Biến đổi khí hậu có thể làm gia tăng các cực đoan khí hậu cả về cường độ và tần suất, do đó, sẽ làm gia tăng rủi ro thiên tai. Nghiên cứu này đánh giá mức độ gia tăng hiểm họa mưa lớn trong bão trong quá khứ và dự tính cho tương lai theo kịch bản biến đổi khí hậu. Từ đó, nhận định về sự gia tăng rủi ro thiên tai do biến đổi khí hậu. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong thời gian gần đây đã ghi nhận sự gia tăng cường độ và tần suất xuất hiện mưa lớn trong bão tại khu vực Trung Trung Bộ, mức độ gia tăng trung bình khoảng 27%. Trong tương lai, theo kịch bản RCP8.5, khả năng xuất hiện lượng mưa một ngày lớn nhất trên 100 mm/ngày tăng ở giai đoạn đầu và giữa thế kỷ trên toàn khu vực Trung Trung Bộ, mức tăng có thể lên đến 20%.

Từ khóa: Biến đổi khí hậu, gia tăng mưa lớn trong bão, ven biển Trung Trung Bộ.

Tải bài viết: TẠI ĐÂY

DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/30.99533

1

 

CLIMATE CHANGE AND INCREASED EXTREAM TYPHOON-RAINFALL IN CENTRAL COASTAL AREA OF VIET NAM

Tran Thuc, Tran Thanh Thuy
 The Viet Nam Institute of Meteorology, Hydrology and Climate Change

Received: 15/3/2024; Accepted: 29/3/2024

Abstract: Climate change can exacerbate extreme weather events both in intensity and frequency, thereby increasing the risk of natural disasters. This study evaluates the level of increased extreme typhoon-rainfall in the past and future based on climate change scenario. Consequently, it identifies the increased risk of natural disasters due to climate change. The research results show that recently, there has been an observed increase in the intensity and frequency of typhoon-rainfall at most stations in the Central Coast region, with an average increase of about 27%. In the future, with the RCP8.5 scenario, the likelihood of the largest one-day rainfall exceeding 100 mm/day is projected to increase in the early and mid-century periods throughout the Central Coast region, with a potential increase of up to 20%.

Keywords: Climate change, increased typhoon-rainfall, Central Coast.

 

2      

ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ MỘT SỐ DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI VÙNG TRIỀU VEN BIỂN HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE

Trần Quốc Cường(1), Lê Xuân Tuấn(2)
(1)Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
(2)Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội

Ngày nhận bài: 9/5/2024; ngày chuyển phản biện: 10/5/2024; ngày chấp nhận đăng: 30/5/2024

Abstract: Hệ sinh thái (HST) vùng triều khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Thạnh Phú, Bến Tre nói riêng đóng vai trò rất quan trọng đối với kinh tế, xã hội và môi trường. Việc đánh giá các giá trị kinh tế mà HST vùng triều mang lại là cần thiết để lượng giá đúng giá trị kinh tế. Kết quả nghiên cứu trong bài báo nhằm đánh giá, xác định thông tin về giá trị kinh tế của khu vực vùng triều ven biển qua đó làm tiền đề để quản lý, khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên tại vùng triều ven biển huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị dịch vụ cung cấp chủ yếu là giá trị khai thác, nuôi trồng thủy sản, chiếm tỷ trọng và quy mô lớn nhất, tương ứng với 76,9% giá trị kinh tế toàn phần của khu vực nghiên cứu. Mặc dù, giá trị bảo tồn, đa dạng sinh học có giá trị chưa đáng kể về kinh tế nhưng đã thể hiện được nhận thức, thái độ và sự cảm nhận của người dân địa phương về các chức năng dịch vụ hệ sinh thái vùng triều ven biển.

Từ khóa: Vùng triều, lượng giá kinh tế, tổng giá trị kinh tế, dịch vụ hệ sinh thái, Thạnh Phú.

Tải bài viết: TẠI ĐÂY

DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/30.99536

12

 

VALUE ASSESSMENT OF SOME COASTAL INTERTIDAL ZONE ECOSYSTEM SERVICES CASE STUDY IN THANH PHU DISTRICT, BEN TRE PROVINCE

Tran Quoc Cuong(1), Le Xuan Tuan(2)
(1)Hanoi University of Natural resources and Environment
(2)Hanoi University of Science, Viet Nam National University

Received: 9/5/2024; Accepted: 30/5/2024

Abstract: The intertidal zone ecosystem in the Mekong Delta in general and Thanh Phu, Ben Tre in particular play an important role in the economy, society and environment. The assessment of the economic value brought by the intertidal zone HST is necessary to properly assess the economic value. The research results in the article aim to evaluate and determine information on the economic value of the coastal intertidal area, thereby serving as a premise for rational management and exploitation and use of natural resources in the coastal intertidal zone of Thanh Phu district, Ben Tre province. The research results show that the value of services provided is mainly the value of exploitation and aquaculture, accounting for the largest percentage, accounting to 76.9% of the total economic value of the study area. Although, accounting for a small percentage, but the existence of conservation value, biodiversity demonstrates the awareness, attitude and perception of local people about the ecosystem service functions of coastal intertidal zones.

Keywords: Intertidal zone, economic valuation, total economic value, ecosystem services, Thanh Phu coastal area.

 

3      

ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI THAM GIA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH NGOÀI TRỜI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THÔNG QUA CHỈ SỐ HCI (HOLIDAY CLIMATE INDEX)

Nguyễn Vũ Luân(1), Nguyễn Đăng Mậu(2), Nguyễn Tuấn Thành(2), Nguyễn Hồng Sơn(2), Nguyễn Văn Sơn(2), Dương Hải Yến(2), Phạm Thanh Long(2)
(1)Trung tâm Tư vấn và Kỹ thuật Môi trường
(2)Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu

Ngày nhận bài: 18/01/2024; ngày chuyển phản biện: 19/01/2024; ngày chấp nhận đăng: 26/02/2024

Tóm tắt: Trong nghiên cứu này, chỉ số sinh khí hậu du lịch nghỉ dưỡng (HCI) được tính toán tại 12 trạm khí tượng vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) theo số liệu quan trắc thời kỳ 2001-2020, vào giữa thế kỷ 21 (2050s) theo kịch bản RCP 4.5 và RCP 8.5 theo kịch bản biến đổi khí hậu được Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu xây dựng [1]. Chỉ số HCI được phát triển bởi Scott và cộng sự (2015), là một dạng chỉ số tích hợp ảnh hưởng của nhiệt, ẩm, mây, mưa và gió đến sức khỏe và tinh thần con người khi tham gia hoạt động du lịch. Kết quả tính toán cho thấy, trung bình thời kỳ 2001-2020, điều kiện khí hậu phổ biến ở mức thuận lợi đến tố đối với con người khi tham gia hoạt động du lịch ngoài trời ở vùng ĐBSCL; ở mức bắt đầu ảnh hưởng xấu xảy ra phổ biến vào tháng 5 đến tháng 6; riêng Phú Quốc có điều kiện thuận lợi đến tốt trong toàn bộ các tháng. Đến giữa thế kỷ 21, theo phương án kịch bản RCP4.5 và RCP 8.5, số tháng có điều kiện khí hậu ở mức bắt đầu ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người khi tham gia hoạt động du lịch ngoài trời phổ biến dao động từ tháng 4 đến tháng 11.

Từ khóa: Chỉ số sinh khí hậu du lịch nghỉ dưỡng (HCI), biến đổi khí hậu, ĐBSCL.

Tải bài viết: TẠI ĐÂY

DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/30.99538

25

 

ASSESSING THE CLIMATE CONDITIONS AFFECTING THE HEALTH OF PEOPLE PARTICIPATING IN OUTDOOR TOURISM ACTIVITIES IN THE MEKONG DELTA THROUGH THE HCI (HOLIDAY CLIMATE INDEX)

Nguyen Vu Luan(1), Nguyen Dang Mau(2), Nguyen Tuan Thanh(2), Nguyen Hong Son(2), Nguyen Van Son(2), Duong Hai Yen(2), Pham Thanh Long(2)
(1)Center For Environmental Consultancy and Technique
(2)The Viet Nam Institute of Meteorology, Hydrology and Climate Change

Received: 18/01/2024; Accepted: 26/02/2024

Abstract: In this study, the Holiday Climate Index (HCI) was calculated at 12 meteorological stations in the Mekong Delta region based on observation data for the period 2001-2020, for the mid-21st century (2050s) under RCP 4.5 and RCP 8.5 scenarios according to climate change scenarios developed by the Institute of Meteorology, Hydrology, and Climate Change [1]. The HCI index, developed by Scott and nnk (2015), is a form of integrated index reflecting the influence of temperature, humidity, cloudiness, rainfall, and wind on the physical and mental health of people participating in tourism activities. The calculated results show that, on average for the period 2001-2020, the climate conditions in the Mekong Delta region were generally favorable to very favorable for people participating in outdoor tourism activities; adverse conditions typically occurred from May to June, with Phu Quoc having favorable to good conditions throughout all months. By the mid-21st century, under the RCP 4.5 and RCP 8.5 scenarios, the number of months with climate conditions beginning to adversely affect the health of people participating in outdoor tourism activities commonly ranged from April to November.

Keywords: Holiday Climate Index (HCI), climate change, Mekong Delta.

 

4      

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG DỰ BÁO NHIỆT ĐỘ VÀ LƯỢNG MƯA CHO
VIỆT NAM HẠN 6 THÁNG CỦA MÔ HÌNH DỰ BÁO TỔ HỢP CPS3

Trần Ngọc Vân(1), Hoàng Phúc Lâm(1), Nguyễn Đăng Mậu(2),
Nguyễn Đức Hòa(1),
Trần Thị Chúc(1), Hoàng Thị Mai(1),
Lê Lan Phương(1), Nguyễn Thanh Hoa(1), Lê Văn Phong(2)
(1)Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia
(2)Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu

Ngày nhận bài: 6/5/2024; ngày chuyển phản biện: 7/5/2024; ngày chấp nhận đăng: 31/5/2024

Tóm tắt: Cơ quan khí tượng Nhật Bản (Japan Meteorological Agency- JMA) đang vận hành hệ thống dự báo tổ hợp hạn mùa mới nhất, Coupled Prediction System phiên bản 3, viết tắt là “CPS3”, được triển khai từ tháng 2 năm 2022. Số liệu dự báo của hệ thống CPS3 với hạn dự báo 6 tháng bao gồm các yếu tố về nhiệt độ lượng mưa, độ cao địa thế vị các mực. Số liệu của CPS3 bao gồm 2 dạng: Dạng 1 chạy dự báo nghiệp vụ hàng ngày và dạng 2 là số liệu tái phân tích từ năm 1990-2020. Trong khuôn khổ bài báo này, các tác giả sử dụng số liệu tái phân tích của mô hình CPS3 từ năm 1991-2020 để đánh giá dự báo nhiệt độ và lượng mưa hạn mùa cho 60 trạm trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Các chỉ số sử dụng bao gồm độ chính xác của dự báo 2 pha (Accu2p), độ chính xác của dự báo 3 pha (Acc3p), sai số tuyệt đối trung bình (MAE). Kết quả cho thấy với yếu tố nhiệt độ, thời điểm dự báo tháng 3 cho kết quả dự báo tốt nhất, khu vực Nam Trung Bộ và Nam Bộ là những nơi có kỹ năng dự báo cao nhất so với các khu vực còn lại. Với yếu tố lượng mưa, thời điểm dự báo tháng 9 cho kết quả dự báo tốt nhất, các tỉnh thuộc Nam Trung Bộ và Nam Bộ vẫn là nơi có kỹ năng dự báo tốt nhất.

Từ khóa: CPS3, dự báo tổ hợp, hạn mùa, 7 khu vực, nhiệt độ, lượng mưa.

Tải bài viết: TẠI ĐÂY

DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/30.99546

34

 

EVALUATING THE ABILITY OF THE CPS3 MODEL FOR 6-MONTH
TEMPERATURE AND RAINFALL FORECASTS IN VIET NAM

Tran Ngoc Van(1), Hoang Phuc Lam(1), Nguyen Duc Hoa(1),
Nguyen Dang Mau(2), Tran Thi Chuc(1), Hoang Thi Mai(1),
Le Lan Phuong(1), Nguyen Thanh Hoa(1), Le Van Phong(2)
(1)National Center for Hydro-Meteorological Forecasting
(2)The Viet Nam Institute of Meteorology, Hydrology and Climate Change

Received: 6/5/2024; Accepted: 31/5/2024

Abstract: The Japan Meteorological Agency (JMA) operates the latest seasonal ensemble prediction system, JMA/MRI-CPS3 (JMA/Meteorological Research Institute-Forecast System version 3), implemented in February 2022. The CPS3 system provides a 6-month forecast with temperature, precipitation, and geopotential height. This CPS3 system has 2 types of data to explore: re-analysis data collected from 1990-2020 and operational forecast data runs daily from 2021 to present. In this study, the authors used CPS3 reanalysis data from 1991-2020 to evaluate seasonal forecasts of temperature and precipitation for 60 stations throughout Viet Nam. The indexes used include Accu2p 2-phase accuracy, Acc3p 3-phase accuracy, Mean absolute error (MAE). The results showed that the temperature forecasting in March had the best performance, in which the South Central and Southern regions were the places with the highest forecasting skills compared to others. With the rainfall, the best accuracy results occurred in September, and the South Central and Southern regions remained be the places with the best forecasting skills.

Keywords: CPS3, ensemble prediction, 7 regions, temperature, rainfall.

 

5      

THỬ NGHIỆM DỰ BÁO MƯA DO BÃO BẰNG PHƯƠNG PHÁP TỔ HỢP LỰA CHỌN SỬ DỤNG DỮ LIỆU GSMAP VÀ MÔ HÌNH ECMWF CHO KHU VỰC VIỆT NAM

Đoàn Thị The, Phạm Thị Thanh Ngà, Trần Duy Thức
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu

Ngày nhận bài: 6/5/2024; ngày chuyển phản biện: 7/5/2024; ngày chấp nhận đăng: 31/5/2024

Tóm tắt: Dự báo mưa đi kèm bão vẫn đối mặt với nhiều thách thức do sự phức tạp của các hệ thống liên quan và sự biến đổi của bão tại các quy mô khác nhau. Các mô hình dự báo hiện nay vẫn tồn tại những hạn chế, gây ra sai số trong việc ước lượng chính xác lượng mưa đi kèm với bão. Sử dụng các mô hình dự báo tổ hợp có nhiều ưu điểm như sự đa dạng trong dữ liệu đầu vào, giảm thiểu sai số và khả năng tận dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, việc lấy trung bình của tất cả các thành phần cũng mang lại những hạn chế trong dự báo. Các phương pháp học máy có những lợi thế đáng kể trong việc xử lý dữ liệu, nhận dạng hình ảnh đồng thời phân tích dữ liệu lớn như dữ liệu vệ tinh, cung cấp một phương pháp hiệu quả để giải quyết nhiều vấn đề tồn tại trong dự báo bão nhiệt đới. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả thử nghiệm phương pháp học máy để cải thiện dự báo mưa trong bão bằng cách đánh giá sự tương đồng pixel-by-pixel về lượng mưa và hình dạng giữa các thành phần của mô hình ECMWF và dữ liệu vệ tinh GSMaP. Từ đó, chúng tôi đề xuất một phương pháp tổ hợp lựa chọn các thành phần tốt nhất từ mô hình ECMWF để dự báo mưa trong bão. Kết quả cho thấy, có sự cải thiện đáng kể của phương pháp tổ hợp lựa chọn so với tổ hợp trung bình thông thường thông qua chỉ số MAE, hệ số tương quan, CSI và BSS qua các khoảng thời gian dự báo và ngưỡng mưa khác nhau.

Từ khóa: Tổ hợp lựa chọn, dữ liệu vệ tinh GSMaP, mô hình ECMWF, dự báo mưa do bão.

Tải bài viết: TẠI ĐÂY

DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/30.99712

51

 

SELECTIVE ENSEMBLE FORECAST OF TC-INDUCED RAINFALL USING GSMAP DATA FOR VIET NAM REGION

Doan Thi The, Pham Thi Thanh Nga, Tran Duy Thuc
The Viet Nam Institute of Meteorology, Hydrology and Climate Change

Received: 6/5/2024; Accepted: 31/5/2024

Abstract: Typhoon cyclone rainfall forecasting is a significant challenge due to the complexity of meteorological systems and various contributing factors. Current forecasting models still exhibit limitations that result in precipitation forecast errors. Ensemble forecasting models offer advantages such as input data diversity, error minimization, and the ability to leverage information from multiple sources. However, averaging all ensemble members can also impose constraints on forecast accuracy.

Machine learning methods have considerable advantages in data processing, image recognition, and analyzing big datasets such as satellite data, providing an effective approach to address many existing issues in tropical cyclone (typhoon cyclone – TC) forecasting. In this study, we employ machine learning methods to improve rainfall forecasts during typhoon cyclones in Viet Nam by evaluating pixel-by-pixel similarities in rainfall values and shapes between ECMWF model data and GSMaP satellite data. From this, we propose a selective ensemble method that selects the best components from the ECMWF model to forecast rainfall during TC.

The results demonstrate a significant improvement of the ensemble selection method over the raw ensemble in terms of Mean Absolute Error (MAE), correlation coefficient, Critical Success Index (CSI), and Brier Skill Score (BSS) across various forecast periods and precipitation thresholds.

Keywords: Ensemble selection, GSMaP satellite data, ECMWF model, TC rainfall forecasting.

 

6      

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HEC-RAS MÔ PHỎNG NGẬP LỤT
CHO HẠ LƯU SÔNG BA

Lương Hữu Dũng, Lê Quốc Huy, Phan Văn Thành,
Văn Thị Hằng, Trần Thanh Thủy, Nguyễn Văn Đại
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu

Ngày nhận bài: 28/3/2024; ngày chuyển phản biện: 29/3/2024; ngày chấp nhận đăng: 6/5/2024

Tóm tắt: Bài báo giới thiệu một số kết quả tính toán ngập lụt hệ thống sông Ba tỉnh Phú Yên sử dụng bộ mô hình HEC. Các số liệu lưu lượng đầu vào trên sông Ba mô phỏng từ mưa bằng mô hình HEC-HMS. Bộ thông số mô hình kết nối 1-2 chiều HEC-RAS được hiệu chỉnh và kiểm định bằng số liệu thực đo mực nước các trận lũ lớn các năm 2009, 2016, 2021 tại trạm Phú Lâm trên sông Ba kết hợp với các tài liệu đo đạc vết lũ của trận lũ lớn năm 2021. Kết quả hiệu chỉnh kiểm định HEC-RAS cho thấy sai số đỉnh lũ nhỏ chỉ dưới 0,17 m, hình dạng quá trình lũ thực đo khá tương đồng về pha và độ lớn chứng tỏ khả năng ứng dụng của mô hình trong công tác xây dựng bản đồ ngập lụt và cảnh báo thiên tai lũ lụt cho khu vực hạ lưu. Dựa trên kết quả mô phỏng tốt các trận lũ lớn sẽ tiến hành tính toán mô phỏng cho các trận lũ với tần suất 1%, 3%, 5%, 10%, để đánh giá mức độ ngập lụt hạ lưu sông Ba, sông Bàn Thạch theo các kịch bản mưa lũ khác nhau. Kết quả mô phỏng cho thấy ngập lụt xuất hiện ở các huyện Đông Hòa, Phú Hòa, Tây Hòa và TP. Tuy Hòa với các mức độ và cấp ngập khác nhau, đặc biệt ngập lụt lớn có thể thấy ở khu vực huyện Đông Hòa với tần suất 1%.

Từ khóa: Bộ mô hình HEC, sông Ba, ngập lụt.

Tải bài viết: TẠI ĐÂY

DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/30.99719

65

 

APPLICATION OF HEC-RAS MODEL TO SIMULATE FLOOD
AND INUNDATION IN THE BA RIVER DOWNSTREAM

Luong Huu Dung, Le Quoc Huy, Phan Van Thanh,
Van Thi Hang, Tran Thanh Thuy, Nguyen Van Dai
The Viet Nam Institute of Meteorology, Hydrology and Climate Change

Received: 28/3/2024; Accepted: 6/5/2024

Abstract: The study provides the results of inundation modeling for the Ba river system using HEC model. The input data are simulated from rainfall using the HEC-HMS model. The coupled model parameters for HEC-RAS are calibrated and validated using observed extreme floods in 2009, 2016, 2021 at Phu Lam station in the Ba river together with flood stains in 2021. The results show the similar patterns between observed and calculated data with the peak correction less than 0.17 m. Hence, the model is suitable for inundation modeling and flood early warning at the Ba and the Ban Thach river downstream. Based on the good performance of the model for extreme events, the research simulates for floods corresponding to flood frequency of 1%, 3%, 5%, 10%, to evaluate the inundation level at the downstream of the Ba and the Ban Thach river corresponding according to different rainfall scenarios. The results show inundation level and area differs from different districts and communes with the most severe area in Dong Hoa district in case of flood frequency 1%.

Keywords: Hec model, Ba river, flood.

 

7      

NGHIÊN CỨU HIỆU CHỈNH SỐ LIỆU SÓNG TÁI PHÂN TÍCH TỪ MÔ HÌNH TOÀN CẦU CHO KHU VỰC VEN BIỂN MIỀN TRUNG VIỆT NAM

Nguyễn Xuân Hiển, Dương Ngọc Tiến, Nguyễn Thanh Trang, Phạm Văn Chinh
Trung tâm Hải văn

Ngày nhận bài: 26/3/2024; ngày chuyển phản biện: 27/3/2024; ngày chấp nhận đăng: 23/4/2024

Tóm tắt: Bài báo này trình bày việc đánh giá, so sánh giữa số liệu độ cao sóng từ mô hình toàn cầu ERA5 với số liệu quan trắc từ trạm phao cố định để đề xuất, hiệu chỉnh số liệu tái phân tích. Kết quả cho thấy, mặc dù có sự tương đồng cao nhưng độ cao sóng có nghĩa từ dữ liệu sóng tái phân nhỏ hơn khá rõ so với dữ liệu quan trắc từ trạm phao, đặc biệt trong trường hợp sóng lớn. Sau khi được hiệu chỉnh theo hàm chuyển, số liệu tái phân tích đã được cải thiện đáng kể cả về mức độ tương đồng cũng như các giá trị độ cao sóng cực trị.

Từ khóa: Sóng tái phân tích, trạm phao, hàm chuyển.

Tải bài viết: TẠI ĐÂY

DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/30.99721

77

 

STUDY ON ADJUSTMENT OF WAVE REANALYSIS DATA FROM GLOBAL MODELS FOR THE COASTAL AREA OF CENTRAL VIET NAM

Nguyen Xuan Hien, Duong Ngoc Tien, Nguyen Thanh Trang, Pham Van Chinh
Center for Oceanography

Received: 26/3/2024; Accepted: 23/4/2024

Abstract: This article presents an evaluation and comparison between wave height data from the global ERA5 model and observational data from fixed buoy stations, based on which reanalysis data are adjusted. The results show that although there is high similarity, the significant wave height derived from the reanalysis data is consistently smaller than the observed data from buoy stations, especially during high wave conditions. After adjustment using transfer functions, the reanalysis data have been significantly improved both in terms of similarity and extreme wave height values.

Keywords: Reanalysis waves, buoy station, transfer function.

 

8      

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TẠI HUYỆN HẬU LỘC, TỈNH THANH HÓA

Doãn Hà Phong(1), Trần Thị Ngọc Anh(2), Vũ Văn Doanh(2),
Đào Xuân Hưng(3), Mai Hương Lam(2)
(1)Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu
(2)Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
(3)Tạp chí Tài nguyên và Môi trường

Ngày nhận bài: 3/5/2024; ngày chuyển phản biện: 4/5/2024; ngày chấp nhận đăng: 29/5/2024

Tóm tắt: Nghiên cứu Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông chính sách pháp luật tài nguyên và môi trường tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa được hoàn thiện với các phương pháp nghiên cứu như thu thập thông tin tài liệu, điều tra xã hội học, và xử lý số liệu điều tra đã đánh giá được hiện trạng thực hiện truyền thông chính sách, pháp luật về tài nguyên môi trường (TNMT) tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa. Bài báo đánh giá được hiện trạng truyền thông chính sách pháp luật tài nguyên và môi trường tại huyện Hậu Lộc thông qua các hình thức truyền thông chính sách pháp luật TNMT tại địa phương như loa phát thanh, treo băng rôn/khẩu hiệu, hệ thống văn bản ở các bảng tin, bảng thông báo của thôn, xóm và qua các buổi sinh hoạt tập thể… Nghiên cứu đã xác định được mức độ quan tâm của cộng đồng về truyền thông chính sách pháp luật tài nguyên và môi trường theo thứ tự ưu tiên về lĩnh vực tài nguyên nước (nước sạch nông thôn), tiếp theo đó về lĩnh vực bảo vệ môi trường, chủ quyền biển đảo và quản lý nhà nước về đất đai. Nghiên cứu đã đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường cho địa phương với việc xây dựng sổ tay “Hướng dẫn hoạt động truyền thông pháp luật tài nguyên và môi trường” và mô hình lồng ghép truyền thông chính sách pháp luật về TNMT trong các tổ chức đoàn thể tại địa phương được thực hiện theo quy trình gồm 8 bước.

Từ khóa: Truyền thông, chính sách pháp luật, tài nguyên môi trường (TNMT).

Tải bài viết: TẠI ĐÂY

DOI: https://doi.org/10.55659/2525-2496/30.99723

85

 

ASSESS THE CURRENT STATUS AND PROPOSE SOLUTIONS TO IMPROVE THE EFFECTIVENESS OF COMMUNICATION ON NATURAL RESOURCES AND ENVIRONMENTAL LEGAL POLICIES IN HAU LOC DISTRICT, THANH HOA PROVINCE

Doan Ha Phong(1), Tran Thi Ngoc Anh(2), Vu Van Doanh(2),
Dao Xuan Hung(3), Mai Huong Lam(2)
(1)The Viet Nam Institute of Meteorology, Hydrology and Climate Change
(2)Hanoi University of Natural Resources and Environment
(3)The Natural Resources and Environment Magazine

Received: 3/5/2024; Accepted: 29/5/2024

Abstract: The study assesses the current status of the effectiveness of communication on natural resources and environmental legal policies in Hau Loc district, Thanh Hoa province, by compiling information, conducting sociological surveys, and processing survey data. The most common form of communication is through loudspeakers, which are followed by banners or signs, bulletin boards in villages and hamlets, collective activities, etc. The level of community concern about communication on natural resources and environmental policies in order of priority is also determined. Policies on water resources (rural clean water) are the most popular, followed by policies on environmental protection, island sovereignty, and state management of land. Proposed solutions to improve the effectiveness of communication on natural resources and environmental legal policies include developing the “Guidance on Natural Resources and Environmental Policies Communication Activities” handbook and an 8-step process model of integrating communication on legal policies into local union organizations.

Keywords: Communication, Legal policy, Natural Resources and Environment.