Tải bìa Tạp chí Khoa học Biến đổi khí hậu số 36: TẠI ĐÂY
|
STT |
Tên bài, tóm tắt, từ khóa |
Số trang |
|
1. |
ĐÁNH GIÁ XU THẾ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BẰNG KIỂM ĐỊNH PHI THAM SỐ MANN-KENDALL Cấn Thu Văn(1), Nguyễn Văn Tín(1), Nguyễn Vĩnh An(1), Trần Tuấn Việt(2) Ngày nhận bài: 27/7/2025; ngày gửi phản biện: 28/7/2025; ngày chấp nhận đăng: 26/9/2025 Tóm tắt: Bài báo đánh giá xu thế biến đổi khí hậu tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) của lượng mưa năm giai đoạn 1980-2024 sử dụng phương pháp kiểm nghiệm phi tham số Mann-Kendall và ước lượng xu thế Sen. Các kết quả được đánh giá dựa trên quá trình phân tích thống kê ở mức ý nghĩa Pvalue =0,1 (xác suất phạm sai lầm loại I là 10%). Với nhiệt độ trung bình, nhiệt độ tối cao tuyệt đối, tối thấp tuyệt đối có mức tăng tương ứng là: 0,04oC/năm, 0,03oC/năm, 0,08oC/năm (thỏa mãn Pvalue <0,1), về lượng mưa năm tăng 8,49 mm/năm, và mùa khô tăng 3,63 mm/năm (thỏa mãn ý nghĩa thống kê, riêng lượng mưa mùa mưa tăng 2,92 mm/năm tuy nhiên Pvalue =0,4 không thỏa mãn ý nghĩa thống kê), Rx1day và Rx5day có xu thế tăng tuy nhiên Pvalue >0,1, và xu thế của số ngày tối đa không mưa giảm 0,58 day/năm (Pvalue =0,1). Xu thế biến đổi khí hậu ở TP.HCM đang diễn ra rất rõ rệt thể hiện rõ qua sự gia tăng của nhiệt độ và lượng mưa. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, kiểm định Mann-Kendall, xu thế Sen. Tải file bài viết: Tại đây |
1 |
|
|
ASSESSMENT OF CLIMATE CHANGE TRENDS IN HO CHI MINH CITY USING THE NON-PARAMETRIC MANN-KENDALL TEST Can Thu Van(1), Nguyen Van Tin(1), Nguyen Vinh An(1), Tran Tuan Viet(2) Received: 27/7/2025; Accepted: 26/9/2025 Abstract: This paper assesses the climate change trends in Ho Chi Minh City by analyzing annual rainfall at meteorological stations in the city during the period 1980-2024, using the non-parametric Mann-Kendall test and Sen’s slope estimator. The results were evaluated based on statistical analysis at a significance level of P-value = 0.1 (Type I error probability of 10%). For mean temperature, absolute maximum temperature, and absolute minimum temperature, the corresponding increasing trends were 0.04°C/year, 0.03°C/year, and 0.08°C/year, respectively (meeting the criterion of P-value < 0.1). With annual rainfall, the observed increasing trend was 8.49 mm/year, and in the dry season the increase was 3.63 mm/year (both statistically significant). In contrast, rainfall in the rainy season showed an increase of 2.92 mm/year; however, this was not statistically significant (P-value = 0.4). Rx1day and Rx5day also exhibited increasing trends, but with Keywords: Climate change, non-parametric Mann-Kendall test, Sen’s slope. |
|
|
2. |
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ XU THẾ BIẾN ĐỔI MƯA CỰC ĐOAN TẠI KHU VỰC PHÍA ĐÔNG BẮC TỈNH CÀ MAU Vũ Thị Hiền(1), Lâm Thái Vĩ(1), Hồ Gia(2), Lê Minh Lưu(3), Hà Anh Đông(4) Ngày nhận bài: 6/8/2025; ngày gửi phản biện: 7/8/2025; ngày chấp nhận đăng: 16/10/2025 Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá xu thế biến đổi mưa cực đoan tại khu vực phía Đông Bắc Tỉnh Cà Mau giai đoạn 1980-2023 dựa trên số liệu lượng mưa ngày và số ngày mưa quan trắc tại trạm Bạc Liêu. Phương pháp hồi quy tuyến tính, xu thế Sen và kiểm định phi tham số Mann-Kendall được áp dụng để phân tích. Kết quả cho thấy lượng mưa cực đoan, bao gồm mưa to (50-100 mm/ngày) và mưa rất to (≥100 mm/ngày), nhìn chung có xu thế tăng theo thời gian. Tốc độ tăng trong hồi quy tuyến tính lần lượt là 3.5642 mm/năm và 1.1198 mm/năm. Xu thế Sen xác định mưa to có xu thế tăng 2,687 mm/năm, song không đạt mức ý nghĩa thống kê theo kiểm định Mann-Kendall. Đối với mưa rất to, kiểm định Mann-Kendall cho thấy dấu hiệu tăng (S > 0), trong khi xu thế Sen không ghi nhận sự thay đổi rõ rệt. Số ngày mưa to và mưa rất to có xu thế tăng trong hồi quy tuyến tính và Mann-Kendall, nhưng không đảm bảo ý nghĩa thống kê; xu thế Sen cho kết quả không có biến đổi đáng kể. Các phát hiện này góp phần cung cấp thông tin khoa học hữu ích cho việc đánh giá và thích ứng với biến đổi khí hậu tại khu vực phía Đông Bắc Tỉnh Cà Mau. Từ khóa: Xu thế biến đổi, Mann-Kendall, mưa cực đoan, độ dốc Sen. Tải file bài viết: Tại đây |
10 |
|
|
RESEARCH ON ASSESSMENT OF EXTREME RAINfall CHANGE TRENDS IN NORTHEASTERN REGION OF CA MAU PROVINCE Vu Thi Hien(1), Lam Thai Vi(1), Ho Gia(2), Le Minh Luu(3), Ha Anh Dong(4) Received: 6/8/2025; Accepted: 16/10/2025 Abstract: This study investigates trends in extreme rainfall in the northeastern region of Ca Mau Province during 1980-2023 using daily rainfall and rainy-day observations at Bac Lieu station. Linear regression, Sen’s slope estimation, and the non-parametric Mann-Kendall test were applied to assess changes. Results indicate that extreme rainfall, including heavy rain (50-100 mm/day) and very heavy rain (≥100 mm/day), generally exhibits increasing trends. Linear regression analysis shows growth rates of 3.5642 mm/year and 1.1198 mm/year, respectively. Sen’s slope suggests an upward trend of 2,687 mm/year for heavy rainfall; however, this was not statistically significant according to the Mann-Kendall test. For very heavy rainfall, the Mann-Kendall test indicates an increasing tendency (S > 0), while Sen’s slope shows no significant change. The number of heavy and very heavy rainfall days also displays increasing tendencies in linear regression and Mann-Kendall analysis, though without statistical significance; Sen’s slope reveals no clear trend. These findings provide useful scientific insights for climate change assessment and adaptation strategies in the northeastern region of Ca Mau Province. Keywords: Trend change, Mann-Kendall, extreme rainfall, Sen’s slope. |
|
|
3. |
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ XÂM NHẬP MẶN: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO CẤP NƯỚC NGỌT BỀN VỮNG CHO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Đức Thiện(1), Vũ Thị Vân Anh(2), Trần Đức Dũng(1) Ngày nhận bài: 18/8/2025; ngày gửi phản biện: 18/8/2025; ngày chấp nhận đăng: 17/9/2025 Tóm tắt: Hạ lưu sông Sài Gòn – Đồng Nai (SG-ĐN) đang chịu áp lực xâm nhập mặn ngày càng gia tăng, gây ảnh hưởng đến khả năng khai thác và cung cấp nước ngọt, dưới tác động đồng thời của đô thị hóa, nước biển dâng và biến đổi khí hậu. Nghiên cứu kết hợp các công cụ mô hình hóa MIKE 21 FM – phân tích GIS nhằm cho thấy diễn biến xâm nhập mặn đến hoạt động bơm nước ngọt, nhằm đề xuất giải pháp và chiến lược tổng hợp giúp đảm bảo an ninh nguồn nước và phát triển đô thị bền vững. Kết quả hiệu chỉnh – kiểm định thủy lực cho chỉ số NSE trên 0,81 rất tốt và R2 trên 0,82 tốt, đồng thời mô phỏng nồng độ mặn cho sai số PBIAS tốt. Kịch bản nước biển dâng được áp dụng bao gồm RCP4.5 và RCP8.5 cho năm 2030, 2050 và 2080. Kết quả cho thấy nồng độ mặn hiện trạng đều cao trên 0,3 g/l tại 3 trạm bơm (trạm Hòa Phú trên sông Sài Gòn và trạm Hóa An, Bình An trên sông Đồng Nai) vượt ngưỡng độ mặn cho phép bơm nước phục vụ sinh hoạt của nhà máy 0,25 g/l, trong đó nồng độ mặn cao nhất tại trạm Bình An. Nghiên cứu cho thấy xâm nhập mặn gia tăng do biến đổi khí hậu đồng thời đưa ra các giải pháp thực tiễn, giúp nhà quản lý ra quyết định hỗ trợ các ban ngành quản lý và khai thác hiệu quả nguồn nước ngọt trên sông. Từ khóa: Mike 21 FM, xâm nhập mặn, biến đổi khí hậu, sông Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh. Tải file bài viết: Tại đây |
18 |
|
|
CLIMATE CHANGE AND SALTWATER INTRUSION: STRATEGIES FOR SUSTAINABLE FRESHWATER SUPPLY IN HO CHI MINH CITY Nguyen Duc Thien(1), Vu Thi Van Anh(2), Tran Duc Dung(1) Received: 18/8/2025; Accepted: 17/9/2025 Abstract: The downstream region of the Saigon-Dong Nai River (SG-DN) is under increasing pressure from saltwater intrusion, affecting freshwater exploitation due to urbanization, sea level rise, and climate change. This study combines the MIKE 21 FM model with GIS analysis to evaluate the impacts of saltwater intrusion on freshwater pumping activities and to propose solutions and long-term multi-sectoral strategies for water security and sustainable urban development. Hydraulic calibration and validation yielded a very good NSE of 0.81 and a good R² of 0.82, with simulated salinity concentrations showing satisfactory PBIAS values. Sea level rise scenarios considered include RCP4.5 and RCP8.5 for 2030, 2050, and 2080. Results indicate that current salinity concentrations exceed 0.3 g/L at three pumping stations (Hoa Phu on the Saigon River; Hoa An and Binh An on the Dong Nai River), surpassing the allowable threshold of 0.25 g/L for domestic water supply, with the highest salinity observed at Binh An. These findings highlight the increasing impact of climate change on salinity intrusion and provide a reference for water management and exploitation decisions in the SG-DN basin. Keywords: Mike 21 FM, saltwater intrusion, climate change, Saigon River, Ho Chi Minh City. |
|
|
4. |
THIÊN TAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU: NHẬN THỨC VÀ SỰ TIẾP NHẬN THÔNG TIN RỦI RO Ở CẤP CỘNG ĐỒNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Nhật Nguyên(1), Trần Thị Kim(2,3), Ngô Phương Phương(2,3), La Thị Xuân Phương(1), Phạm Hoàng Phước(1), Phùng Thị Mỹ Diễm(4), Phạm Linh Chi(1) Ngày nhận bài: 4/8/2025; ngày gửi phản biện: 5/8/2025; ngày chấp nhận đăng: 11/9/2025 Tóm tắt: Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và thiên tai ngày càng diễn biến phức tạp, các cộng đồng đô thị, đặc biệt tại các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, đang đối mặt với nhiều rủi ro tác động trực tiếp đến đời sống, sinh kế và sự an toàn của người dân. Nhằm nâng cao năng lực chống chịu cho cộng đồng, việc đánh giá tác động và khả năng tiếp nhận thông tin rủi ro về thiên tai, biến đổi khí hậu cũng là yếu tố vô cùng quan trọng. Nghiên cứu này tập trung vào mức độ ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu đối với hộ gia đình và hộ/cơ sở kinh doanh, đồng thời khảo sát cách thức tiếp cận và tham gia của người dân vào các hoạt động truyền thông rủi ro. Kết quả cho thấy tình trạng ngập nước do mưa và ngập triều ảnh hưởng lớn đến cộng đồng. Các vấn đề như xâm nhập mặn, bão/áp thấp cũng xuất hiện tại nhiều khu vực nhưng với mức độ thấp hơn. Cộng đồng trong khu vực nghiên cứu hiện tiếp nhận thông tin phổ biến nhất là chương trình truyền hình (trên 80%), mạng xã hội, và thông qua họp dân hoặc người thân. Tỷ lệ tham gia các hoạt động tập huấn, tuyên truyền tại cộng đồng còn thấp, đặc biệt ở nhóm hộ gia đình (đa số các nội dung chỉ từ 10-25% người dân tham gia). Trong khi đó, hộ kinh doanh có tỷ lệ tham gia cao hơn, đặc biệt là các nội dung liên quan đến phòng chống thiên tai, ngập lụt và thích ứng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả nghiên cứu đã nhận diện những mặt đã làm được, cũng như những vấn đề cần điều chỉnh trong chiến lược truyền thông về phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu ở cấp cộng đồng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, thiên tai, truyền thông rủi ro, năng lực chống chịu, Thành phố Hồ Chí Minh. Tải file bài viết: Tại đây |
29 |
|
|
RISK COMMUNICATION AND COMMUNITY AWARENESS ON CLIMATE CHANGE AND NATURAL DISASTERS IN URBAN CITIES: A CASE STUDY OF HO CHI MINH CITY Tran Nhat Nguyen(1), Tran Thi Kim(2,3), Ngo Phuong Phuong(2,3), La Thi Xuan Phuong(1), Pham Hoang Phuoc(1), Phung Thi My Diem(4), Pham Linh Chi(1) Received: 4/8/2025; Accepted: 11/9/2025 Abstract: In the context of increasingly complex climate change and natural disasters, urban communities, particularly in major cities such as Ho Chi Minh City, face numerous risks that directly affect lives, livelihoods, and public safety. Strengthening community resilience requires not only assessing the impacts of natural disasters and climate change but also evaluating the community’s capacity to receive and process related risk information. This study focuses on the impacts of natural disasters and climate change on households and business establishments, while also examining how people access and participate in risk communication activities. Results show that flooding from rainfall and tidal inundation has the greatest impact on the community. Issues such as saltwater intrusion and storms/depressions also occur in many areas, but to a lesser extent. The community most commonly receives information through television programs (over 80%), social media, and community meetings or relatives. Participation in community training and communication activities remains low, particularly among households (10-25% participation for most topics), while business establishments show higher engagement, especially in topics related to disaster prevention, flood response, and adaptation in production and business activities. The study identifies both successful aspects and areas requiring improvement in community-level disaster prevention and climate change communication strategies in Ho Chi Minh City. Keywords: Climate change, natural disasters, risk communication, resilience capacity, Ho Chi Minh City. |
|
|
5. |
PHÂN TÍCH XU THẾ XÂM NHẬP MẶN TRÊN HỆ THỐNG SÔNG, KÊNH Tỉnh Sóc Trăng (CŨ) BẰNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM PHI THAM SỐ Nguyễn Trọng Khanh(1), Lê Hoàng Nghiêm(1), Trần Thị Thúy An(1), Dương Ngọc Thúy(2), Đỗ Huy Lập(3), Dương Văn Tuấn(4), Cấn Thu Văn(1) Ngày nhận bài: 22/7/2025; ngày gửi phản biện: 23/7/2025; ngày chấp nhận đăng: 25/8/2025 Tóm tắt: Sóc Trăng (cũ) là tỉnh ở cuối nguồn Sông Hậu, tiếp giáp với biển nên bị ảnh hưởng bởi triều cường và xâm nhập mặn (XNM). Tình hình XNM trên địa bàn tỉnh diễn biến khá phức tạp, mặn xâm nhập ngày càng sâu vào nội đồng làm ảnh hưởng đến sản xuất, các vùng ngọt hóa, môi trường đất,… gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Nghiên cứu thực hiện phân tích xu thế XNM tại các trạm đo trên địa bàn Tỉnh Sóc Trăng (cũ) bằng phương pháp kiểm nghiệm phi tham số (Mann – Kendall) và ước lượng xu thế Sen. Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ mặn lớn nhất (Smax) tại các trạm đo phần lớn xuất hiện vào tháng 2 đến tháng 4 trong năm, xu thế mặn tăng ở 5/8 trạm là Long Phú, Đại Ngãi, An Lạc Tây, Sóc Trăng, Khánh Hòa. Trong đó, xu thế mặn tăng cao nhất ở trạm An Lạc Tây và Long Phú tương ứng với S lần lượt là 136 và 92, ngược lại trạm Trần Đề và trạm Thạnh Phú có xu thế mặn giảm rõ rệt với S tương ứng là -170 và -80. Nguyên nhân là do việc vận hành các cống ngăn mặn khu vực Mỹ Tú và Ngã Năm kết hợp vận hành cống âu thuyền Ninh Quới xả nước đẩy mặn làm giảm độ mặn phục vụ các hoạt động sản xuất đã ngăn mặn phần nào đến khu vực trạm Thạnh Phú; ngoài ra tại khu vực cửa sông Trần Đề chịu tác động lớn bởi gió mạnh nên độ mặn tại cửa sông không quá cao nhưng độ mặn lại xâm nhập mạnh và sâu vào trong các nhánh sông chính như tại khu vực các trạm An Lạc Tây và Long Phú. Tuy nhiên, xét về ý nghĩa thống kê P – value có α < 0,1 chỉ có 4 trạm là Long Phú, Thạnh Phú, Trần Đề, và An Lạc Tây đạt yêu cầu. Các trạm còn lại có xu thế tăng/giảm MK – test (S) nhưng không thỏa mãn mức ý nghĩa α < 0,1. Nghiên cứu cung cấp cơ sở quan trọng cho việc hoạch định các giải pháp cảnh báo sớm, phòng ngừa rủi ro cho các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội liên quan cấp nước của khu vực. Từ khóa: Phân tích xu thế, xâm nhập mặn, kiểm nghiệm Mann – Kendall, xu thế Sen. Tải file bài viết: Tại đây |
40 |
|
|
ANALYSIS OF SALTWATER INTRUSION TRENDS IN FORMER SOC TRANG PROVINCE USING NON-PARAMETRIC STATISTICAL METHODS Nguyen Trong Khanh(1), Le Hoang Nghiem(1), Tran Thi Thuy An(1), Duong Ngoc Thuy(2), Do Huy Lap(3), Duong Van Tuan(4), Can Thu Van(1) Received: 22/7/2025; Accepted: 25/8/2025 Abstract: Saltwater intrusion (SWI) in Soc Trang Province (former), located at the downstream end of the Hau River and adjacent to the sea, is complex, with salinity increasingly penetrating inland, affecting agriculture, freshwater resources, soil quality, and socio-economic development. This study analyzes SWI trends at monitoring stations across the province using the non-parametric Mann-Kendall test and Sen’s slope estimator. Results indicate that maximum salinity (Smax) at most stations occurs between February and April. Increasing trends were detected at five stations: Long Phu, Dai Ngai, An Lac Tay, Soc Trang, and Khanh Hoa, with the strongest increases at An Lac Tay and Long Phu (S = 136 and 92). In contrast, Tran De and Thanh Phu showed decreasing trends (S = -170 and -80), primarily due to the operation of salinity control sluices in the My Tu, Nga Nam, and Ninh Quoi areas, which reduce salinity and limit intrusion. At Tran De estuary, strong winds maintain low salinity locally, though intrusion occurs further inland via main river branches. Statistically, considering α < 0.1, only Long Phu, Thanh Phu, Tran De, and An Lac Tay showed significant trends. This study provides a basis for developing early warning and risk prevention measures related to water supply and socio-economic development in the region. Keywords: Trend analysis, saltwater intrusion, Mann-Kendall test, Sen’s slope. |
|
|
6. |
ĐÁNH GIÁ DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT VÀ XÁC ĐỊNH NGUỒN Ô NHIỄM THEO TIỂU VÙNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG GIAI ĐOẠN 2017-2024 Đoàn Thanh Vũ(1), Trần Đăng An(2), Nguyễn Đức Nhật Trường(3), Phan Thị Thùy Dương(1) Ngày nhận bài: 17/8/2025; ngày gửi phản biện: 18/8/2025; ngày chấp nhận đăng: 9/9/2025 Tóm tắt: Nghiên cứu này đánh giá hiện trạng, phân hóa theo không gian – thời gian và các yếu tố chi phối chất lượng nước mặt tại Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) giai đoạn 2017-2024, trên bốn tiểu vùng: Tứ giác Long Xuyên (TGLX), Bán đảo Cà Mau (BĐCM), giữa Sông Tiền-Hậu (G2SO) và Tả Sông Tiền (TST). Kết quả cho thấy hầu hết thông số (trừ NO₃⁻) vượt QCVN 08-MT:2015 A1; ghi nhận giá trị trung bình hữu cơ khá cao (BOD₅ 10 mg/L; COD 25 mg/L) kèm vi sinh và kim loại, gây rủi ro cho cấp nước sinh hoạt. WQI rất thấp ở kênh nội đồng (6-29) nhưng đạt mức trung bình-khá trên trục sông chính (50-65), phản ánh vai trò pha loãng/tự làm sạch của Sông Tiền-Hậu. Phân tích PCA chỉ ra sáu nhóm nguồn chính (hữu cơ-kim loại, địa hoá/phèn, mặn-oxy hoá, vi sinh, dinh dưỡng, và pH-Hg). AHC phân cụm hơn 2.500 mẫu thành các cụm ô nhiễm hữu cơ-kim loại cao, cụm nền phổ biến, và cụm dị thường nhỏ cần giám sát. Lần đầu tiên, WQI theo mùa cho thấy mùa mưa cải thiện chất lượng trên sông chính nhưng làm xấu nước nội đồng, còn mùa khô thì ngược lại. Kết quả cung cấp cơ sở nhận diện “điểm nóng” và đề xuất kiểm soát nguồn thải thích ứng thủy văn – khí hậu cho ĐBSCL. Từ khóa: Chỉ số WQI, Mann-Kendall, Sen’s Slope, phân tích PCA, AHC, ĐBSCL. Tải file bài viết: Tại đây |
49 |
|
|
ASSESSMENT OF SURFACE WATER QUALITY TRENDS AND IDENTIFICATION OF POLLUTION SOURCES BY SUB-REGION IN THE MEKONG DELTA (2017-2024) Doan Thanh Vu(1), Tran Dang An(2), Nguyen Duc Nhat Truong(3), Phan Thi Thuy Duong(1) Received: 17/8/2025; Accepted: 09/9/2025 Abstract: This study evaluates the status, spatio-temporal differentiation, and key drivers of surface water quality in the Mekong Delta (2017-2024), focusing on four sub-regions: the Long Xuyen Quadrangle (TGLX), Ca Mau Peninsula (BĐCM), the interfluvial area between the Tien and Hau rivers (G2SO), and the left bank of the Tien River (TST). Results indicate that most parameters (except NO₃⁻) exceeded the QCVN 08-MT:2015 A1 threshold; mean concentrations of organic matter were relatively high (BOD₅ ~10 mg/L; COD ~25 mg/L), accompanied by microbial and metal contamination, posing risks to domestic water supply. Water Quality Index (WQI) values were very low in inland canals (6-29) but moderate to fair along the main rivers (50-65), highlighting the dilution and self-purification capacity of the Tien-Hau system. Principal Component Analysis (PCA) identified six dominant pollution groups: Organic-metal, geochemical/acid-sulfate, salinity-redox, microbial, nutrient, and pH-Hg. Agglomerative Hierarchical Clustering (AHC) of more than 2,500 samples classified the dataset into three clusters: High organic-metal pollution, widespread background conditions, and a small anomalous cluster requiring monitoring. For the first time, seasonal WQI analysis demonstrated that water quality improved in the main rivers during the wet season but deteriorated in inland canals, while the opposite occurred in the dry season. These findings provide a scientific basis for identifying pollution “hotspots” and for proposing adaptive source-control strategies tailored to the hydrological and climatic conditions of the Mekong Delta. Keywords: WQI, Mann-Kendall, Sen’s Slope, PCA, AHC, Mekong Delta. |
|
|
7. |
MỐI LIÊN HỆ GIỮA MỨC ĐỘ KHAI THÁC NƯỚC NGẦM VÀ HIỆN TƯỢNG SỤT LÚN ĐẤT TẠI KHU VỰC KIÊN GIANG: MINH CHỨNG ĐỊNH LƯỢNG TỪ DỮ LIỆU QUAN TRẮC Nguyễn Thái Sơn(1), Vũ Thị Hoài Thu(2), Triệu Ánh Ngọc(3), Nguyễn Hữu Huế(3) Ngày nhận bài: 19/8/2025; ngày gửi phản biện: 20/8/2025; ngày chấp nhận đăng: 08/9/2025 Tóm tắt: Khu vực Kiên Giang (nay thuộc Tỉnh An Giang) ở Đồng bằng Sông Cửu Long đang đối mặt với nguy cơ sụt lún đất gia tăng do khai thác nước ngầm quá mức. Nghiên cứu này phân tích hiện trạng khai thác nước dưới đất từ các tầng chứa Holocene và Pleistocene, phân bố giếng khai thác và diễn biến mực nước ngầm trong 20 năm (2000-2020). Kết quả cho thấy toàn khu vực có khoảng 93.000 giếng khoan, gần như toàn bộ tập trung trong các tầng chứa nước Pleistocene, với tổng lượng khai thác hiện nay xấp xỉ 197.000 m³/ngày – tăng gấp nhiều lần so với đầu những năm 2000. Việc bơm hút liên tục đã làm mực nước ngầm hạ thấp đáng kể (~0,1-0,4 m/năm ở những nơi khai thác mạnh), giảm áp lực nước lỗ rỗng và gây cố kết đất. Phân tích ảnh radar giao thoa (InSAR) cho thấy tốc độ sụt lún bề mặt lên tới vài cm/năm tại các khu vực khai thác nước ngầm mạnh, phù hợp với sự trùng khớp không gian giữa vùng mực nước hạ thấp và vùng đất bị lún. Phân tích tương quan định lượng khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa cường độ khai thác nước với tốc độ hạ thấp mực nước ngầm (hệ số Pearson ~0,9), cũng như giữa tốc độ hạ thấp mực nước với tốc độ sụt lún đất. Những phát hiện này nhấn mạnh nhu cầu cấp thiết về quản lý nước ngầm bền vững – bao gồm kiểm soát khai thác, phát triển các nguồn nước thay thế – và tăng cường giám sát sụt lún nhằm giảm thiểu rủi ro môi trường, đảm bảo phát triển bền vững cho khu vực Kiên Giang cũng như toàn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Từ khóa: Sụt lún đất, khai thác nước ngầm, hạ thấp mực nước, ảnh viễn thám radar (InSAR). Tải file bài viết: Tại đây |
60 |
|
|
RELATIONSHIP BETWEEN GROUNDWATER EXTRACTION INTENSITY AND LAND SUBSIDENCE IN KIEN GIANG AREA: QUANTITATIVE EVIDENCE FROM MONITORING DATA Nguyen Thai Son(1), Vu Thi Hoai Thu(2), Trieu Anh Ngoc(3), Nguyen Huu Hue(3) Received: 19/8/2025; Accepted: 08/9/2025 Abstract: Kien Giang area (now is a part of An Giang province) in Vietnam’s Mekong Delta is facing increasing risks of land subsidence caused by excessive groundwater extraction. This study analyzes the status of groundwater exploitation from Holocene and Pleistocene aquifers, distribution of extraction wells, and groundwater level trends over 20 years (2000-2020). The results show approximately 93,000 extraction wells across the province, predominantly in the Pleistocene aquifers, with total extraction currently around 197,000 m³/day-several times greater than in the early 2000s. Continuous groundwater pumping has significantly lowered groundwater levels (0.1-0.4 m/year in heavily exploited areas), causing decreased pore-water pressure and land compaction. Analysis of Interferometric Synthetic Aperture Radar (InSAR) satellite imagery reveals subsidence rates up to several centimeters per year in regions with intensive groundwater extraction. Maps clearly illustrate the spatial correlation between the distribution of extraction wells, magnitude of groundwater level decline, and areas experiencing land subsidence. Quantitative correlation analyses confirm strong relationships between extraction intensity and groundwater level declines (Pearson’s correlation ~0.9), as well as between groundwater level declines and land subsidence rates. These findings underscore the urgent need for sustainable groundwater management-including extraction controls, development of alternative water sources, and enhanced subsidence monitoring-to mitigate environmental risks and ensure sustainable development for Kien Giang area and the broader Mekong Delta region. Keywords: Land subsidence, groundwater extraction, groundwater level decline, Interferometric Synthetic Aperture Radar (InSAR). |
|
|
8. |
DẤU HIỆU VÀ NGUY CƠ Ô NHIỄM NHỰA TRONG ĐẤT VÀ TRẦM TÍCH XUNG QUANH BÃI CHÔN LẤP KHÔNG HỢP VỆ SINH TẠI KHU VỰC NÔNG THÔN TÂY BẮC TỈNH LÂM ĐỒNG Hồ Ngọc Tịch(1, 2), Trịnh Bảo Sơn(3), Trần Tuấn Việt(1) Ngày nhận bài: 26/8/2025; ngày gửi phản biện: 27/8/2025; ngày chấp nhận đăng: 19/9/2025 Tóm tắt: Tây Bắc Tỉnh Lâm Đồng (trước tháng 7/2025 thuộc Tỉnh Đắk Nông) có 15/16 bãi chôn lấp rác thải không hợp vệ sinh, tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm nghiêm trọng. Nghiên cứu này khảo sát sự rò rỉ chất thải nhựa từ năm điểm gần các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt chính. Sáu mẫu đất và trầm tích được thu thập, xử lý theo hướng dẫn NOAA và phân tích bằng quang phổ FTIR. Kết quả phân tích cho thấy sự hiện diện phổ biến của các loại nhựa gia dụng, gồm PE, PP, LDPE, HDPE, PVC, PET và PS, trong cả mẫu đất và trầm tích. Điều này chứng tỏ chất thải nhựa từ bãi chôn lấp đã phát tán ra môi trường, xâm nhập vào đất và nguồn nước tiếp nhận. Kết quả cũng phản ánh mức độ rủi ro sinh thái đáng kể khi các bãi chôn lấp không hợp vệ sinh tiếp tục hoạt động mà không có biện pháp kiểm soát. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm đầu tiên về sự hiện diện của vi nhựa trong môi trường đất và trầm tích tại khu vực Tây Bắc Tỉnh Lâm Đồng, đồng thời nhấn mạnh tính cấp thiết của các giải pháp quản lý, giám sát và cải thiện hệ thống xử lý chất thải rắn nhằm giảm thiểu lan truyền ô nhiễm. Từ khóa: Ô nhiễm nhựa, vi nhựa, rủi ro sinh thái, bãi chôn lấp, Lâm Đồng. Tải file bài viết: Tại đây |
68 |
|
|
PLASTIC POLLUTION IN SOILS AND SEDIMENTS NEAR UNSANITARY LANDFILLS IN RURAL NORTHWESTERN LAM DONG PROVINCE: INDICATORS AND RISKS Ho Ngoc Tich(1, 2), Trinh Bao Son(3), Tran Tuan Viet(1) Received: 26/8/2025; Accepted: 19/9/2025 Abstract: The Northwestern region of Lam Dong Province (formerly part of Dak Nong Province before July 2025) contains 15 of 16 landfills that do not meet sanitary standards, posing significant pollution risks. This study investigated plastic waste leakage from five major municipal solid waste treatment facilities. Six soil and sediment samples were collected, processed according to NOAA guidelines, and analyzed using FTIR spectroscopy. Results revealed the widespread presence of common household plastics, including PE, PP, LDPE, HDPE, PVC, PET, and PS, in both soil and sediment samples. These findings confirm that plastic waste from unsanitary landfills has dispersed into surrounding environments, infiltrating soils and receiving water bodies. The results also indicate a considerable ecological risk if these landfills continue to operate without appropriate control measures. This study provides the first empirical evidence of microplastic occurrence in soils and sediments in Northwestern Lam Dong, highlighting the urgent need for improved management, monitoring, and solid waste treatment strategies to mitigate pollution spread. Keywords: Plastic pollution, microplastics, ecological risk, landfill, Lam Dong. |
|
|
9. |
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MÃ NGUỒN MỞ TELEMAC 2 CHIỀU ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI ĐÁY SÔNG HẬU ĐOẠN QUA XÃ CHÂU PHÚ TỈNH AN GIANG Cấn Thu Văn(1), Phan Thị Thùy Dương(1), Nguyễn Hữu Tuấn(1), Nguyễn Thanh Toàn(2), Lưu Văn Ninh(2), Phạm Thị Thúy(3) Ngày nhận bài: 2/7/2025; ngày gửi phản biện: 3/72025; ngày chấp nhận đăng: 6/8/2025 Tóm tắt: Hiện tượng bồi lắng và xói lở trên dòng chính Sông Tiền, Sông Hậu diễn ra rất phức tạp trong những năm gần đây, đặc biệt đoạn chảy qua Xã Châu Phú, Tỉnh An Giang (Sông Hậu) sạt lở xảy ra với mức độ và quy mô ngày càng phức tạp, gây ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của lòng dẫn và hình thái sông. Hơn nữa, trong bối cảnh biến đổi khí hậu, gia tăng khai thác tài nguyên và tác động từ các công trình thượng lưu, việc nghiên cứu, mô phỏng chế độ thủy động lực và vận chuyển bùn cát là hết sức cần thiết để phục vụ công tác quy hoạch và quản lý địa phương. Bài báo này trình bày kết quả ban đầu của việc ứng dụng mô hình thủy động lực hai chiều Telemac-2D nhằm mô phỏng chế độ vận chuyển bùn cát và sự thay đổi hình thái đáy sông tại đoạn Sông Hậu thuộc Xã Châu Phú. Kết quả hiệu chỉnh và kiểm định thủy lực đều cho thấy chỉ tiêu Nash > 0,68 là mức khá. Sự biến đổi hình thái đáy sông tại mặt cắt CD_1, CD_2 và CD_3 lần lượt là: -3,73 m, -3,57 m và -7,90 m. Nghiên cứu cho thấy khả năng tính toán hiệu quả của phần mềm Telemac-2D đối với địa hình phức tạp và số lượng ô lưới lớn. Từ khóa: Vận chuyển bùn cát, Telemac-2D, Đồng bằng Sông Cửu Long. Tải file bài viết: Tại đây |
76 |
|
|
APPLICATION OF THE OPEN-SOURCE TELEMAC-2D MODEL TO ASSESS RIVERBED MORPHOLOGICAL CHANGES IN THE HAU RIVER SECTION THROUGH CHAU PHU COMMUNE, AN GIANG PROVINCE Can Thu Van(1), Phan Thi Thuy Duong(1), Nguyen Huu Tuan(1), Nguyen Thanh Toan(2), Luu Van Ninh(2), Pham Thi Thuy(3) Received: 2/7/2025; Accepted: 6/8/2025 Abstract: The phenomenon of sediment deposition and riverbank erosion along the main channels of the Tien and Hau Rivers has become increasingly complex in recent years. Particularly, in the section flowing through Chau Phu Commune, An Giang Province (Hau River), erosion has occurred with increasing severity and spatial extent, significantly affecting the stability of the river channel and morphology. Moreover, under the impacts of climate change, intensified resource exploitation, and upstream hydraulic structures, studying and simulating hydrodynamic regimes and sediment transport is essential for local planning and management. This paper presents the initial results of applying the two-dimensional hydrodynamic model TELEMAC-2D to simulate sediment transport processes and riverbed morphological changes in the Hau River section within Chau Phu Commune. The hydraulic calibration and validation results showed that the Nash-Sutcliffe efficiency coefficient (NSE) was consistently above 0.68, indicating a good level of model performance. The riverbed changes at cross-sections CD_1, CD_2, and CD_3 were -3.73 m, -3.57 m, and -7.90 m, respectively. The study demonstrates the TELEMAC-2D model’s effectiveness in handling complex terrain conditions with a large number of computational grid cells. Keywords: Sediment transport, Telemac-2D, Mekong Delta. |
|
|
10. |
ĐẶC ĐIỂM THÀNH PHẦN KHOÁNG VẬT CỦA CẤU TRÚC ĐÁ BASALT KHU VỰC TÂY NGUYÊN VÀ TIỀM NĂNG ỨNG DỤNG TRONG ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nguyễn Minh Tiến, Huỳnh Lê Anh Thư, Hoàng Thị Thanh Thủy, Lê Thị Thùy Dương, Cấn Thu Văn, Nguyễn Đức Bình Ngày nhận bài: 20/7/2025; ngày gửi phản biện: 21/72025; ngày chấp nhận đăng: 20/8/2025 Tóm tắt: Biến đổi khí hậu do phát thải khí nhà kính, đặc biệt là CO₂, đang là một trong những thách thức môi trường lớn nhất toàn cầu. Bên cạnh các giải pháp giảm phát thải, các chiến lược loại bỏ CO₂ đang được nghiên cứu và triển khai nhằm giảm nồng độ CO₂ trong khí quyển. Giải pháp tăng cường phong hóa đá sử dụng basalt hiện đang được quan tâm. Basalt – một loại đá giàu khoáng vật Mg và Ca – khi được bổ sung dưới dạng bột mịn thì các khoáng vật này sẽ phân giải thông qua các phản ứng hóa học, giải phóng các ion vào đất và tham gia vào quá trình cô lập CO₂. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thành phần khoáng vật của đá basalt làm cơ sở đánh giá tiềm năng triển khai giải pháp này tại khu vực Tây Nguyên. Đồng thời, cũng nêu bật các lợi ích kép về hiệu quả cố định CO₂ và cải thiện chất lượng đất trong điều kiện đặc thù của Việt Nam. Từ khóa: Biến đổi khí hậu, loại bỏ CO2, phong hóa tăng cường, cải tạo đất, basalt, Tây Nguyên. Tải file bài viết: Tại đây |
87 |
|
|
MINERALOGICAL CHARACTERISTICS OF BASALT IN THE CENTRAL HIGHLANDS OF Viet Nam AND ITS POTENTIAL FOR CLIMATE CHANGE MITIGATION APPLICATIONS Nguyen Minh Tien, Huynh Le Anh Thu, Hoang Thi Thanh Thuy, Le Thi Thuy Duong, Can Thu Van, Nguyen Duc Binh Received: 20/7/2025; Accepted: 20/8/2025 Abstract: Climate change, driven by greenhouse gas emissions-particularly carbon dioxide- is among the most critical global environmental challenges. In addition to emission reduction measures, Carbon Dioxide Removal strategies are being researched and implemented to lower atmospheric CO₂ concentrations. Enhanced Rock Weathering using basalt has recently gained increasing attention. Basalt-a rock rich in magnesium (Mg) and calcium (Ca) minerals-when applied in finely ground form, undergoes chemical reactions that break down these minerals, releasing ions into the soil and facilitating carbon sequestration. This paper provides an overview of the scientific basis of enhanced weathering, focusing on key factors that determine the effectiveness of stable carbonate mineral formation. This study presents the results of mineralogical analyses of basalt as a basis for evaluating the potential deployment of this approach in Viet Nam’s Central Highlands. The study also highlights the co-benefits of CO₂ fixation and soil quality improvement under the specific conditions of Vietnam. Keywords: Climate change, CO2 removal, enhanced weathering, soil reclamation, basalt, Central Highlands. |
|
|
11. |
CÁCH TIẾP CẬN TỪ DƯỚI LÊN TRONG ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG THIẾU NƯỚC Ở VÙNG TÂY NGUYÊN Vũ Thị Vân Anh, Phan Thị Thùy Dương Ngày nhận bài: 28/8/2025; ngày gửi phản biện: 29/8/2025; ngày chấp nhận đăng: 09/10/2025 Tóm tắt: Tình trạng thiếu nước nghiêm trọng ở vùng Tây Nguyên, Việt Nam đang tác động tiêu cực đến nông nghiệp và an sinh xã hội. Nghiên cứu này đánh giá toàn diện thực trạng thiếu nước tại Xã Chư Sê lân cận, Tỉnh Gia Lai, từ đó đề xuất các giải pháp thích ứng phù hợp. Áp dụng cách tiếp cận từ dưới lên, nghiên cứu kết hợp khung phân tích DPSIR (Động lực – Áp lực – Hiện trạng – Tác động – Phản ứng) với các phương pháp tham vấn cán bộ quản lý và người dân địa phương, cụ thể phỏng vấn sâu 8 người và phiếu điều tra kết hợp kỹ thuật Delphi hai vòng 18 người. Kết quả cho thấy biến đổi khí hậu, mở rộng đất nông nghiệp, mất rừng và tăng dân số là những động lực chính gây suy giảm nguồn nước, dẫn đến thiệt hại kinh tế nặng nề. Các bên liên quan ưu tiên những giải pháp phi công trình có tính khả thi cao như dịch chuyển thời vụ, tưới tiết kiệm và nâng cao năng lực cộng đồng. Nghiên cứu kết luận rằng một chiến lược hiệu quả cần kết hợp linh hoạt các giải pháp ngắn hạn với đầu tư và cải cách thể chế dài hạn để đảm bảo an ninh nguồn nước bền vững. Từ khóa: Tình trạng thiếu nước, Tây Nguyên, tham vấn địa phương, DPSIR. Tải file bài viết: Tại đây |
97 |
|
|
A BOTTOM-UP APPROACH TO ASSESSING WATER SCARCITY IN THE CENTRAL HIGHLANDS OF VIET NAM: A CASE STUDY OF CHU SE COMMUNE AND ITS VICINITY, GIA LAI PROVINCE Vu Thi Van Anh, Phan Thi Thuy Duong Received: 28/8/2025; Accepted: 09/10/2025 Abstract: Severe water scarcity in Viet Nam’s Central Highlands adversely affects agriculture and social security. This study comprehensively assesses the water scarcity situation in Chu Se commune and its vicinity, Gia Lai Province, to propose appropriate adaptation measures. Employing a bottom-up approach, the research combines the DPSIR (Driving forces – Pressures – State – Impacts – Responses) framework with stakeholder consultation methods, including in-depth interviews and a two-round Delphi technique with 18 local officials and residents. The results indicate that climate change, agricultural expansion, deforestation, and population growth are the primary driving forces behind water resource depletion, leading to significant economic losses. Stakeholders prioritize highly feasible non-structural solutions, such as adjusting cropping calendars, implementing water-saving irrigation, and enhancing community capacity. The study concludes that an effective adaptation strategy requires a flexible integration of short-term solutions with long-term investments and institutional reforms to ensure sustainable water security. Keywords: Water scarcity, Central Highlands, Stakeholder consultation, DPSIR. |
|
|
12. |
XÂY DỰNG CÔNG CỤ MÔ PHỎNG, DỰ BÁO XÂM NHẬP MẶN PHỤC VỤ QUẢN LÝ NGUỒN NƯỚC MẶT VÙNG CỬA SÔNG HẬU Cấn Thu Văn(1), Nguyễn Hữu Tuấn(1), Dương Ngọc Thúy(2), Ngày nhận bài: 2/7/2025; ngày gửi phản biện: 3/7/2025; ngày chấp nhận đăng: 18/8/2025 Tóm tắt: Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hoạt động khai thác tài nguyên nước ở thượng nguồn ngày càng gia tăng, tình trạng xâm nhập mặn tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có xu hướng diễn biến ngày càng phức tạp và khó dự đoán, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và sinh kế của người dân. Bài báo trình bày việc ứng dụng mô hình thủy động lực – lan truyền chất để mô phỏng và dự báo xâm nhập mặn tại khu vực cửa Sông Hậu – một trong những địa phương chịu tác động nặng nề nhất vào mùa khô. Mô hình được thiết lập và hiệu chỉnh dựa trên số liệu thực đo về mực nước và độ mặn tại các trạm quan trắc chính trong khu vực, với kết quả kiểm định đạt độ chính xác cao qua các chỉ số R² và NSE đều lớn hơn 0,7. Ngoài việc mô phỏng hiện trạng, nghiên cứu còn xây dựng các kịch bản dự báo xâm nhập mặn tương ứng với các kịch bản biến đổi khí hậu cho các mốc thời gian năm 2030 và 2050. Kết quả cho thấy trong các điều kiện khí hậu tương lai, hiện tượng xâm nhập mặn không chỉ diễn ra sớm hơn mà còn có cường độ mạnh hơn và phạm vi ảnh hưởng rộng hơn, đặc biệt trong các kịch bản phát thải cao. Điều này khẳng định tính cần thiết và hiệu quả của việc ứng dụng mô hình thủy động lực – lan truyền chất trong đánh giá và dự báo xâm nhập mặn, góp phần hỗ trợ công tác ra quyết định và xây dựng các kịch bản thích ứng tại khu vực cửa Sông Hậu. Từ khóa: Mô hình mô phỏng, xâm nhập mặn, cửa Sông Hậu. Tải file bài viết: Tại đây |
105 |
|
|
DEVELOPMENT OF A SIMULATION AND PREDICTION TOOL FOR SALTWATER INTRUSION TO SUPPORT SURFACE WATER MANAGEMENT IN THE HAU RIVER ESTUARY Can Thu Van(1), Nguyen Huu Tuan(1), Duong Ngoc Thuy(2), Received: 2/7/2025; Accepted: 18/8/2025 Abstract: Amidst the ongoing impacts of climate change, sea level rise, and increasing upstream water resource exploitation, saltwater intrusion in the Mekong Delta has become increasingly complex and unpredictable, posing serious threats to agricultural production, domestic water supply, and local livelihoods. This study presents the application of the one-dimensional hydrodynamic model AD for simulating and forecasting saltwater intrusion in the Hau River estuary – one of the areas most severely affected during the dry season. The model was established and calibrated based on observed data on water levels and salinity at key monitoring stations across the region. The calibration results indicate high accuracy, with performance metrics such as R² and NSE exceeding 0.7. In addition to simulating the current situation, the study incorporates future projections under climate change scenarios, for the years 2030 and 2050. Simulation results demonstrate that under future climate conditions, saltwater intrusion is likely to occur earlier, with greater intensity and wider spatial extent, particularly under the high emmision scenario. These findings highlight the suitability and reliability of the model as a tool for simulating, evaluating, and forecasting saltwater intrusion, providing scientific support for water resource management and climate change adaptation planning in the Hau River estuary. Keywords: Simulation Model for Saltwater Intrusion, Saltwater intrusion, Hau River Estuary. |
|
|
13. |
THÔNG BÁO BỔ SUNG THÔNG TIN Tạp chí Khoa học Biến đổi Khí hậu thông báo về việc bổ sung thông tin cho bài báo: “Ứng dụng mô hình WEAP trong đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới dòng chảy lưu vực Sông Ba” đã được xuất bản trong số 32, tháng 12 năm 2024, theo đề nghị chính thức từ tác giả chính và tác giả liên hệ Nguyễn Thị Huỳnh Mai. Tải file bài viết: Tại đây |
117 |

